Thứ Hai, 9 tháng 9, 2013

Chụp phim phổi có thể thấy một hình mờ tròn hay bầu dục, thường gặp ở đáy phổi phải hơn.
Đại cương
Áp  xe phổi là một tình trạng nung mủ, hoại tử chủ mô phổi sau một quá trình viêm cấp, mà nguyên nhân chủ yếu là vi khunẩn mủ, ký sinh trùng.
Người ta chia ra làm hai loại:
Nung mủ phổi tiên phát: Là sự nung mủ cấp tính ở vùng phổi chưa có tổn thương cũ.
Nung mủ phổi thứ phát: Là nung mủ xãy ra ở trên một thương tổn phổi  đã có sẵn như hang lao, nang phổi, ung thư phổi hoại tử, giản phế quản.
Bệnh đã được biết từ lâu, nhưng sự chẩn đoán được rõ ràng hơn từ khi có quang tuyến X.
Dịch tễ học
Có rất nhiều hội nghị và tài liệu nói về áp xe phổi vì bệnh nảy trước đây chiếm tỷ lệ khá cao. Nhưng kể từ khi có các phương tiện giúp chẩn đoán nguyên nhân và nhất là có nhiều loại kháng sinh mới, đặc hiệu nên tỷ lệ này giảm đi nhiều. Ap xe phổi chiếm tỷ lệ 4,8 % các bệnh phổi (Chu Văn Ý 1991), hay  chiếm 3% các bệnh phổi điều trị nội trú ở viện lao và bệnh phổi (Nguyễn Việt Cồ 1987).
Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi trung niên có tỷ lệ cao hơn, bệnh xãy ra nhiều hơn ở những người cơ địa suy kiệt, giảm miễn dịch, nghiện rượu, thuốc lá, đái tháo đường, ở các bệnh phổi mạn tính. Diễn tiến bệnh tùy thuộc vào chẩn đoán sớm, điều trị đúng và đủ liệu trình.
Nguyên nhân
Các tác nhân gây bệnh
Vi khuẩn kỵ khí: Đây là những vi khuẩn thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 60% (Cameron 1980), hay 89% (Barlett 1982), dể phát hiện chúng vì hơi thở và đàm rất hôi thối, chúng có thể gây nên những áp xe lan tỏa, bán cấp và thường kết hợp với các loại vi khuẩn khác như liên cầu, phế cầu... Các loại vi khuẩn kỵ khí thường gặp là Bacteroide melaniogenicus, Fusobaterium nucleotum, Bacteroide fragilis Peptococus, Peptostreptococcus...
Tụ cầu vàng: Thường gặp ở trẻ em nhỏ nhất là trẻ còn bú, các triệu chứng lâm sàng như sốt cao, rối loạn tiêu hóa (nôn, chướng bụng...) sụt cân. Bệnh cảnh lâm sàng vừa phổi vừa màng phổi (tràn khí, dịch màng phổi) gây suy hô hấp, nhiểm trùng nhiểm độc nặng.
Klebsiella Pneumoniae (Friedlander): Tiến triển lan rộng rất nhanh, khái huyết, bệnh cảnh rất nặng và nguy cơ tử vong cao.
Những vi khuẩn khác: Như phế cầu, liên cầu,nhóm A hay  tan máu, các vi khuẩn Gram (-) như Pseudomonas aeruginosa, Hemophillus influenzae, Legionella pneumophila.
Ký sinh trùng: Thướng gặp nhất là amip, có thể là nguyên phát nhưng hầu hết là thứ  phát sau Aaip gan, ruột, thương tổn thường gặp là đáy phổi, phải sát với cơ hoành và thường kèm thương tổn ở màng phổi (phản ứng), đàm có màu chocolat nhưng thường gặp là máu tươi. Có thể ít gặp hơn là nấm.
Các yếu tố thuận lợi
Các u phổi, phế quản gây nghẽn, bội nhiểm hay hoại tử (ung thư).
Giãn phế quản: Vừa là nguyên nhân vừa là hậu quả của áp xe phổi.
Trên những thương tổn phổi có sẵn: hang lao, kén phổi bẩm sinh.
Các chấn thương lồng ngực hở, đặt nội khí quản.
Những cơ địa xấu: Đái tháo đường, suy giảm miễn dịch, suy dưỡng nặng, nghiện rưọu.
Cơ chế bệnh sinh
Đa số áp xe phổi là nguyên phát, vi khuẩn gây ra áp xe phổi theo các đường vào sau đây:
Đường khí - phế quản
Do hít vào từ không khí, các sản phẩm nhiễm trùng ở mũi họng, răng - lợi, amygdal, các phẩu thuật ở tai mũi họng, răng hàm mặt, các dị vật đường thở, trong lúc hôn mê, đặt nội khí quản, trào dịch dạ dày... Do bệnh nhân bị rối loạn phản xạ nuốt, không ho và khạc đàm được,  liệt các cơ hô hấp, cơ hoành, tắt nghẽn đường thở gây ứ đọng...
Đường máu
Do viêm tĩnh mạch, viêm nội tâm mạc, gây thuyên tắc,nhồi  máu và áp xe hóa, hoặc từ  một tiêu điểm ở  xa đến (nhiễm trùng huyết) thường gây áp xe nhỏ cả hai phổi. (thường gặp do tụ cầu vàng)
Đường kế cận
Áp xe dưới cơ hoành, áp xe gan do amip, áp xe mật quản, áp xe trung thất, áp xe thục quản, viêm màng phổi mũ, viêm màng ngoài tim...hay do đường bạch mạch.
Một số trường hợp áp xe phổi thứ phát trên một hang phổi có trước như hang lao, kén phổi hay một số bệnh có trước như giãn phế quản, ung thư phổi hoại  tử hay u gây tắc nghẽn phế quản...
Giải phẫu bệnh
Lúc đầu trong nhu mô phổi bị viêm xuất hiện một hay nhiều ổ viêm hóa mủ, nhu mô phổi bị đông đặc, nếu điều trị ở giai đoạn này thì thương tổn có thể phục hội hoàn toàn. Nếu không thì các ổ viêm này sẽ hoại tử lan rộng và kết hợp lại thành một ổ lớn hoại tử và có mủ. Đây là giai đoạn nung mủ cấp và áp xe phổi đã hình thành, có vỏ mỏng bao bọc. Sau đó thương tổn các phế quản lân cận và bệnh nhân sẽ khạc ra mủ, và các tổ chức hoại tử.
Sau một thời gian (khoảng 6-8 tuần) thì viêm xơ bắt đầu bao quanh ổ áp xe tạo nên nhiều vách ngăn, hoặc là mủ sẽ lan qua vùng lân cận gây nên các thương tổn mới.
Sau khoảng 12 tuần lễ thì vỏ xơ đã dày và trở thành áp xe phổi mạn tính, bên trong có mô hạt và biểu bì hóa từ các nhánh phế quản lân cận, nhu mô ngấm nhiều fibrin và nhiều tế bào lympho, có khi thương tổn mạch máu gây ra ho ra máu, nếu thành phế quản bị phá hủy nhiều sẽ dẫn đến giãn phế quản.
Triệu chứng
Do nguyên nhân nào, áp xe cũng đều diễn tiến qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn nung mủ kín
Cơ năng: Giai đoạn này chỉ có ho khan hoặc có khi khạc ít đàm. Triệu chứng đau ngực âm ỉ, đau sâu và tăng lên khi ho hay thở sâu, ít khó thở trừ khi thương tổn phổi lan rộng hay do tình trạng nhiễm độc nhiễm trùng nặng.
Toàn thân: Sốt cao, rét run, mệt mỏi, chán ăn, gầy sút, vẻ mặt hốc hác, nước tiểu ít, sẫm màu.
Thực thể: Thường rất nghèo nàn,có khi giống một hội chứng đông đặc phổi không điển hình.
Cận lâm sàng:
Xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng, bạch cầu đa nhân tăng, máu lắng cao.
Chụp phim phổi có thể thấy một hình mờ tròn hay bầu dục, thường gặp ở đáy phổi phải hơn.
Giai đoạn khái mủ
Sau thời gian nung mủ khoảng 5-7 ngày tùy loại vi khuẩn, bệnh nhân đau ngực tăng lên, ho nhiều, tình trạng suy sụp, hơi thở hôi, có thể có khái huyết trước rồi sau đó đau ngực và ho nhiều rồi ộc ra nhiều mủ, thường rất hôi thối, số lượng có khi 300- 400 ml,có trường hợp chỉ ho ra mủ ít, từng bãi đặc như hình đồng xu và keó dài. Sau khi ộc mủ thì người cảm thấy dễ chịu hơn, sốt giảm, đau ngực giảm dần.
Giai đoạn nung mủ hở
Sau thời gian từ 3-5 ngày,tình trạng nhiễm trùng giảm dần, dấu cơ năng giảm nếu có điều trị tốt. Nhưng thường là hội chứng nhiễm trùng kéo dài, thể trạng suy sụp nhiều do mủ chưa được tống ra hết  gây viêm nhiễm kéo dài và có khi lan rộng thêm, do điều trị không đúng hay sức đề kháng xấu. Biểu hiện suy hô hấp mạn, ngón tay hình dùi trống.
Khám phổi ở giai đoạn này có hội chứng hang vởi ran ẩm to hạt, âm phổi hang và cơ thể nghe được tiếng ngực thầm.Chụp phim phổi thấy có một hình hang tròn, bờ dày, có mức hơi- nước. Quan trọng nhất là xét nghiệm đàm để tìm nguyên nhân gây bệnh khi chưa xử dụng kháng sinh.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Giai đoạn nung mủ kín thường khó khăn vì triệu chứng nghèo nàn, không điển hình, nếu có thể thì chỉ dựa vào X quang và siêu âm.
Trong giai đoạn ộc mủ thì chẩn đoán tương đối dễ dàng hơn. Nói chung chẩn đoán dựa vào:
Hội chứng nhiễm trùng cấp.
Khái mủ nhiều (hoặc đàm hình đồng xu), hôi thối.
Hội chứng hang, quan trọng là X quang phổi có hình ảnh mức hơi - nước.
Ngón tay hình dùi trống.
Chẩn đoán nguyên nhân
Chủ yếu là cấy đàm, làm kháng sinh đồ (khi chưa sử dụng kháng sinh) nếu tìm amip thì phải lấy đàm có máu và đem xét nghiệm ngay.
Lưu ý hỏi kỷ bệnh sử, để tìm yếu tố thuận lợi gây bệnh.
Chẩn đoán phân biệt
Giai đoạn nung mủ kín:
Viêm phổi: Có thể  diễn tiến lành hẳn hay có thể sẽ ápxe hóa.
Các khối u ở phổi: Có thể lành tính hay ác tính,hội chứng nhiễm trùng không có, có khái huyết, lâm sàng, X quang và soi phế quản... giúp chẩn đoán phân biệt.
Giai đoạn nung mủ hở:
Ung thư phế quản - phổi hoại tử, hay cũng có thể  là nguyên nhân của áp xe phổi. Trường hợp này thì trong lòng khối u hoại tử không đều, không có mức hơi-nước, nội soi, sinh thiết và tìm tế bào lạ trong đàm để xác định.
Giãn phế quản bội nhiễm: Trong tiền sử có ho khạc đàm kéo dài, chụp phế quản có cản quang giúp chẩn đoán. Lưu ý áp xe phổi thường là biến chứng của giãn phế quản.
Hang lao bội nhiễm: Thường hang nằm ở vùng đỉnh phổi, bờ mõng, ho ra máu, BK đàm thường dương tính, phim phổi không thấy mức hơi nước.
Áp xe gan vỡ vào phổi: Quá trình bệnh lý là triệu chứng ở gan trước sau đó đến phổi. Siêu âm, x.quang giúp chẩn đoán.
Tiến triển và biến chứng
Phải theo dõi bệnh liên tục về nhiệt độ, triệu chứng lâm sàng, số lượng và tính chất của mủ khạc ra, công thức máu, tốc độ máu lắng. Phim phổi phải được chụp hàng tuần, sau đó 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng... cho đến khi khỏi hoàn toàn.
Tiến triển
Trước khi có kháng sinh thì áp xe phổi là bệnh rất nặng, tỷ lệ tử vong cao, nhất là trẻ em và người già.
Ngày nay nhờ có kháng sinh tốt, đặc hiệu nên điều trị nội khoa đầy đủ có thể khỏi bệnh hoàn toàn. Thông thường nhiệt độ giảm dần sau khi khái mủ, số lượng mủ giảm dần và có thể hết sau 7-10 ngày điều trị, nhưng xét nghiệm về máu lắng và đặc biệt là x.quang thì chậm hơn nhiều có khi 3-6 tuần sau, để lại xơ hoặc không còn di chứng gì trên phim phổi cả.
Để lại hang thừa: Tồn tại rất lâu và có thể xem như lành bệnh nếu trong quá trình theo dõi  trên X quang không có gì thay đổi (vỏ mỏng, không có dịch...)
Áp xe phổi mạn: Sau 3 tháng điều trị tích cực bệnh thoái triển, hết hội chứng nhiễm trùng cấp, ngưng khái mủ, nhưng bệnh không lành hẳn và có từng đợt khái mủ trở lại thương tổn trên phim tồn tại mãi hay có xu hướng lan tỏa hay thêm một ở áp xe khác, có dấu ngón tay dùi trống rõ.
Biến chứng
Ho ra máu nặng: Có thể do áp xe ăn vào các mạch máu lớn.
Tràn dịch tương dịch sợi hay  tràn mủ màng phổi để lại di chứng dày dính màng phổi, gây suy hô hấp mạn.
Giãn phế quản, xơ phổi.
Nhiễm trùng huyết.
Áp xe phổi mạn tính.
Tử vong: Do bệnh nặng, hoặc do biến chứng, có trường hợp tử vong ngay sau khi ộc mủ do tắt phế quản và phản xạ co thắt phế quản (sốc phổi)
Điều trị
Nguyên tắc điều trị
Điều trị áp xe phổi phải tuân theo những nguyên tắc sau đây:
Điều trị nội khoa kịp thời, tích cực, kiên trì.
Nếu có thể lựa chọn kháng sinh theo kết quả của kháng sinh đồ thì áp xe phổi sẽ chóng khỏi.
Chỉ định mổ sớm trước khi có các biến chứng nặng như ho ra máu nặng, viêm mủ màng phổi.
Điều trị cụ thể
Điều trị nội khoa.
Điều trị hỗ trợ:
Chế độ ăn: Nhiều protide, cung cấp đầy đủ năng lượng, có thể chuyền huyết tương tươi hay khô hay lipofundin hay các loại dung dịc acide amine như Alvesine, Cavaplasmal...phối hợp với vitamine nhóm B như Becozyme tiêm.
Dẫn lưu tư thế: Để cho bệnh nhân khạc đàm và mủ dễ dàng.
Hút phế quản: Bằng ống hút mềm đặt tận ổ áp xe để hút mủ và các chất đàm ra, đây là một phương pháp dẫn lưu tốt hơn.
Điều chỉnh rối loạn nước và điện giải: nếu có thường mất nước do sốt cao, hay rối loạn điện giải và toan kiềm do suy hô hấp cấp, gặp trong những trường hợp nặng.
Thở oxy: Khi có tình trạng suy hô hấp cấp, bằng ống xông mũi, cung lượng cao khoảng 6 lit/phút, nếu có suy hô hấp mạn thì thở oxy với cung lượng thấp khoảng 2 lít/phút.
Điều trị bằng kháng sinh:
Vi khuẩn kỵ khí:
Penicilline G liều cao khoảng 20 triệu đơn vị/ngày, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chia 3-4 lần hay chuyền tĩnh mạch hoà trong Glucoza 5% rãi đều; có thể phối hợp với Metronidazole 250 mg, 4-6 viên/ngày, chia 4 lần hay Tinidazole 500mg, 3viên/ngày, chia 3 lần, hay Metronidazole, chai, hàm lượng 500 mg, liều lượng 20-30 mg/kg/ngày, chuyền tĩnh mạch cách nhau 12 giờ, có hiệu quả cao trên Bacteroide fragillis và Fusobacterium. Người ta thường phối hợp với một aminoside như Gentamicine, ống, hàm lượng 40 mg và 80 mg, liều lượng 1-1,5 mg/kg/8 giờ, tiêm bắp hay chuyền tĩnh mạch chậm hay Amikacine (Amiklin), chai, hàm lượng 250 mg, liều lượng 15 mg/kg/ngày có thể dùng 1, 2 hay 3 lần tiêm bắp hay chuyền tĩnh mạch chậm.
Clindamycine (Dalacine), viên nang, hàm lượng 75 mg và 150 mg, liều lượng 15 mg/kg/ngày, hoặc 1 viên 150 mg cho 10 kg cân nặng/ngày hoặc 1 viên 75 mg cho 5 kg cân nặng/ngày, có hiệu quả cao trên Bacteroide fragillis và Fusobacterium.
Cefoxitine (Mefoxin), chai, hàm lượng 1 g và 2 g, liều lượng 1-2 g/8 giờ, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chậm, có thể chuyền tĩnh mạch, có hiệu quả cao trên Bacteroide fragillis và các vi khuẩn kỵ khí khác.
Klebsiella pneumoniae:
Đây là một loại vi khuẩn có độc tính cao, gây tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc rất nặng do đó phải được điều trị nhanh và tích cực.
Người ta thường phối hợp Cefalosporine thế hệ 3 như Cefotaxime (Claforan), chai nước, hàm lượng 1 g; chai bột, hàm lượng 500 mg; hay Ceftriaxone (Rocephine) chai nước, hàm lượng 2 g; chai bột, hàm lượng 1 g; liều lượng trung bình 50-60 mg/kg/ngày, trong trường hợp bệnh nặng có thể tăng lên 200 mg/kg/ngày, chia 3 lần, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, có thể chuyền tĩnh mạch. Phối hợp với aminoside như Gentamicine hay Amikacine, liều lượng như đã trình bày ở trên.
Staphylococcus aureus:
Staphylococcus aureus ngoài bệnh viện: là loại vi khuẩn nhạy cảm với Methicilline (MS), thì người ta dùng Cefazoline, chai, hàm lượng 500 mg và 1 g, liều lượng 25-50 mg/kg/ngày, chia 2 hay 4 lần, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch trực tiếp hay chuyền tĩnh mạch. Ngoài ra có thể dùng Cefadroxil (Oracefal), viên nang, hàm lượng 500 mg, liều lượng 50 mg/kg/ngày, chia 3 lần. Có thể phối hợp với Clindamycine (Dalacine), ống, hàm lượng 600 mg, liều lượng 15-40 mg/kg/ngày, tiêm bắp hay hoà với chlorure natri sinh lý hay glucoza 5% tiêm tĩnh mạch chậm.
Staphylococcus aureus trong bệnh viện: Là loại vi khuẩn đề kháng Methicilline (MS), thì người ta dùng Vancomycine (Vacocime), chai bột, hàm lượng 125 mg, 250 mg, 500 mg, liều lượng 30 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch hay chuyền tĩnh mạch  trong  60  phút,  chia  2-4  lần;  hay  Cephalosporine  thế  hệ  3  (Cefotaxime: Claforan; Ceftriaxone: Rocephine) hàm lượng và liều lượng như đã trình bày ở trên; phối hợp với Gentamicine hay Amikacine. Ngoài ra có thể dùng phối hợp với Ofloxacine, viên, hàm lượng 200 mg, liều lượng 2 viên/ngày, chia 2 lần.
Pseudomonas aeruginosa:
Thường dùng phối hợp một loại Betalactamine như Carboxypenicilline (Carbenicilline), liều lượng 70 mg/kg/4 giờ tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chậm; hay Ureidopenicilline (Mezlocilline), liều lượng 35 mg/kg/4 giờ tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch chậm hay một loại Cephalosporine thế hệ 3 phối hợp với một Aminoside.
Trong trường hợp không phân lập được vi trùng thì nên phối hợp:
Một Cephalosporine thế hệ 3 phối hợp với một Aminoside và Metronidazole.
Penicilline G phối hợp với một Aminoside và Metronidazole.
Cephalosporine thế hệ 3 phối hợp với một Aminoside hay với Vancomycine. Thời gian điều trị tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh, trung bình phải 4-6 tuần.
Amíp:
Phối hợp Metronidazole 250 mg, 4-6 viên, chia 4 lần, hay Tinidazole 500 mg, 3 viên/ngày, chia 3 lần hay Metronidazole, chai 500 mg, liều lượng 20-30 mg/kg/ngày, chuyền tĩnh mạch cách nhau 12 giờ, phối hợp với Dehydroemetine, ống, hàm lượng 20 mg, liều lượng 1 mg/kg/ngày trong 10 ngày.
Điều trị ngoại khoa
Điều trị cắt bỏ phần phổi bị áp xe được chỉ định trong trường hợp áp xe phổi chuyển sang thể mạn tính, nghĩa là sau 3 tháng điều trị nội khoa không có kết quả.
Ngoài ra có thể mổ cấp cứu trong trường hợp bệnh nhân ho ra máu liên tiếp nhiều lần, mỗi lần khoảng 200 ml.
 

Kén Amip theo phân ra ngoài, có thể tồn tại 10-15 ngày. Kén không bị tiêu hủy bởi thuốc tím và clor, trong formol 0, 5% sau 30 phút kén mới chết.
Đại cương
Là loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4 loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.
Đường xâm nhập và bệnh sinh
Kén Amip theo phân ra ngoài, có thể tồn tại 10-15 ngày. Kén không bị tiêu hủy bởi thuốc tím và clor, trong formol 0, 5% sau 30 phút kén mới chết.
Sự xâm nhập liên quan đến khả năng thực bào của chúng, sản sinh ra men collagènase và một protein gây độc tế bào.
Thương tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành abcès phổi, não, lách do amip.
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh lâm sàng gợi ý khi tiền sử có amip ruột nhất là đang hoặc mới xảy ra một vài tuần.
Giai đoạn đầu (một vài ngày đầu) là viêm gan amip (Amebia hepatitis).
Giai đoạn abcès gan: Thường xẩy ra khá đột ngột với sốt cao, có thể kèm rét run 39 – 400C, vẻ mặt nhiễm trùng, có thể kèm buồn nôn hoặc nôn, đau nhiều hạ sườn phải. Đau gia tăng khi thở sâu, ho, nhưng thường không có hội chứng tắc mật, khám thấy gan lớn nhất là gan phải. Gan thường mềm hoặc căng,
Các thể không điển hình:
Thể với cơn đau bụng cấp.
Thể thiếu máu suy kiệt.
Thể giả u.
Thể biến chứng.
Cận lâm sàng
Các xét nghiệm không đặc hiệu
CTM.
VS.
Men Transaminase.
Bilirubine máu.
Xét nghiệm phân tìm amibe.
Xét nghiệm huyết thanh tìm chỉ điểm amibe.
Các phương pháp ghi hình.
Siêu âm gan.
Chụp cắt lớp tỷ trọng.
Chụp cộng hưởng.
Chụp phim.
Chiếu.
Chọc hút mủ.
Chụp nhấp nháy gan với technitium 99.
Xét nghiệm amibe trực tiếp.
Chẩn đoán
Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amibe. Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan: Sốt, gan lớn và đau.
Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh Abcès. Dựa vào chỉ điểm amibe bằng huyết thanh học.
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt abcès gan amibe và abcès mật quản.
Ung thư gan.
Viêm túi mật cấp.
Điều trị
Điều trị abces gan amip là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ thuật thuật chọc hút có hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương gan giai đoạn viêm, abces giai đoạn sớm, kích thước còn nhỏ (<6 cm), chưa hóa mủ hết, số lượng, kích thước và vị trí của các ổ abces.
Điều trị nội khoa
Biện pháp chung: Nghỉ ngơi, ăn uống cung cấp đủ năng lượng và chất dinh dưỡng, giảm đau và hạ sốt nếu cần. như paracetamol 500mg x 3 viên/ngày hoặc Efferalgan (paracetamol+codein) 530mg x 3viên/ngày, Diantalvic (paracetamol+ dextroprofan 530mg x 3 viên/ngày.
Thuốc:
Émétin: Là thuốc diệt amip tổ chức (amip hoạt động) đã được sử dụng rất lâu có đặc tính khuyếch tán mô rất tốt, chiết xuất từ cây Ipéca. Thuốc có đặc tính tập trung cao ở gan, phổi, lách, thận, thải trừ chậm qua thận vẫn còn trong nước tiểu 1-2 tháng sau điều trị. Cơ chế tác dụng là chẹn sự tổng hợp protein một cách không hồi phục do sự ức chế di chuyển của Ribosome trên ARN thông tin.
Tác dụng phụ: Buồn nôn, đi chảy, đau cơ nhưng tác dụng phụ quan trọng nhất là tim mạch gây viêm cơ tim nhiễm độc do gây phù và hoại tử sợi cơ tim, gây suy tim, loạn nhịp tim nguy hiểm. Các triệu chứng nhiễm độc trên tim là nhịp tim nhamh, loạn nhịp, đau vùng trước tim, và suy tim cấp; do đó tránh dùng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch, cần kiểm tra điện tim trước, trong và sau khi điều trị. Bất thường điên tim trong trúng độc emetin là: nhịp tim nhanh, P-R kéo dài, QT dài, QRS dãn rộng, T đão ngược. Có hai loại:
Émetin Chlohyarate: Ống 30, 60, 40 mg. Liều 1 mg/kg dùng 7- 10 ngày. Liệu trình thứ hai phải sau phải cách liều trình đầu 4 tuần. Đáp ứng tốt giảm sốt sau 2- 3 ngày
Déhydroémetine là loại tổng hợp có độc tính thấp hơn émétine. Liều 1, 5 mg/kg dùng 10- 15 ngày. Liệu trình thứ hai phải sau liệu trình đầu 3 tuần.
Nhóm Nitro- imidazole thường: Là Métronidazole (Flagyl, Klion) cũng diệt amip mô, còn diệt amip lòng ruột, cơ chế tác dụng là do khử ferrodoxin, chất khử này phản ứng với các phân tử lớn của vi khuẩn để diệt chúng. Thuốc hấp thu qua ruột nhanh 80% sau 1 giờ, thời gian bán hủy sau 8 giờ. Nồng độ cao trong máu sau 5-7 giờ.
Tác dụng phu: là nhức đầu, nôn mữa, chán ăn khô miệng, có vị kim khí, mệt, chóng mặt. Ở các súc vật thí nghiệm có thể gây dị biến gen nên không dùng cho phụ nữ mang thai. Liều 25 -30 mg/kg trong 10 - 15 ngày. Thuốc được trình bày dưới dạng viên 0, 25mg x 4-6v/ngày hoặc lọ 0, 5g trong 100ml, liều 1g/ ngày; chuyền tỉnh mạch chia 2 lần trong vòng 1 giờ.
Các imidazole khác: Tinidazole, Nimorazole, Secnidazole (Flagentyl) và Ornidazole. Các thuốc này có thời gian bán hủy kéo dài nên chỉ cần dùng ngày 2 lần, 5-7 ngày. Trong các loại này, chỉ có Tinidazloe (Fasigyne) diệt amip tốt, còn các loại khác kém hơn métronidazole trong điều trị amip. Viên 0, 5 g liều 3 viên/ngày, uống trong 5 ngày.
Chloroquin có nồng độ cao trong phổi gấp 200 lần/huyết thanh và trong gan 400 lần/huyết thanh. Ức chế tổng hợp DNA và ARN, làm chậm sự nhân đôi và sao chép của ARN. Có thể dùng ngăn ngừa abces gan amip khi amip ruột hoạt động, hoặc phối hợp với Émetine và Métronidazole trong điều trị abces vì có thể dùng lâu dài. Liều lượng dùng là 1 g trong 2 ngày đầu và 0, 5 g trong 3- 4 tuần.
Các kháng sinh:
Paromomycine (Humatin) thuộc nhóm Amino glycoside. Liều 25-30 mg/kg trọng lượng, dùng 5-10 ngày.
Nhóm Cyclines: Tetracycline viên 0, 25g x 4-6 viên/ngày ; Doxycyclines, viên 100mg x 2iên/ngày x 2 tuần.
Erythromycine, viên 0, 25g hoặc 0, 5g ; liều dùng 1, 5g/ngày x 2 tuần. Các kháng sinh này tác dụng yếu trên amip nên chỉ dùng để phối hợp.
Các thuốc diệt amip lòng ruột:
Diloxanide furoat là dẫn xuất của dichloroacetanide, cơ chế tác dụng chưa được biết rõ ràng. Liều 500 mg x 2 lần/ngày x 10 ngày.
Lodoquinol (Direxiode, Enterovioform). Liều 650 mg x 2 lần/ngày x 3 tuần.
Thủ thuật:
Chọc mủ dưới sự hưỡng dẫn của siêu âm, nhờ siêu âm và CT scanner có thể phát hiện các ổ abces còn nhỏ hoặc sau khi điều trị bằng thuốc ổ abces lỏng hóa hoàn tòan và không dọn sạch. Xác định vị trí ổ abces sau đó chọc hút dưới sự hướng dẩn của siêu âm hoặc CT scanner, rửa sạch mủ sau đó có thể bơm trực tiếp thuốc diệt amip vào ổ abces như déhydroemetin, Flagentyl. Và hút lập lại nếu kiểm tra còn mủ, kết qủa rất tốt giảm đau và sốt rất nhanh rút ngắn thời gian điều trị.
Phẫu thuật:
Nay giảm dần chỉ có áp dụng cho những ổ abces quá lớn, áp xe sát bao gan doạ vỡ, áp xe gan vỡ hoặc nằm ở vị trí không chọc hút được.

Trong các loại bệnh ung thư thì ung thư tuỵ tạng dù tương đối ít phổ biến nhưng có tỷ lệ tử vong rất cao và liên quan nhiều đến thói quen hút thuốc lá. Nói chung, ung thư tuỵ tạng hay những bệnh liên quan đến tuỵ tạng đều rất nguy hiểm và bệnh nhân phải chịu đau đớn vô cùng. Ung thư tuỵ tạng hiếm khi gặp ở tuổi dưới 45, nhưng xuất độ sẽ tăng sau độ tuổi đó, đỉnh điểm ở tuổi 70. Các số liệu ghi nhận của Mỹ cho biết, xuất độ chuẩn/tuổi ở nam giới cao hơn nữ giới 30%; và 50% cao hơn ở người da đen.
 Những yếu tố nguy cơ Khoảng 5-10% ung thư tuỵ tạng liên quan đến yếu tố gia đình hay di truyền. Độ tuổi mắc bệnh sớm hơn ở những trường hợp không có tính di truyền. Hút thuốc lá làm thúc đẩy bệnh tiến triển nhanh, người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư tuỵ tạng cao hơn 1,5 lần. Béo phì và tình trạng thiếu vận động cũng liên quan đến ung thư tuỵ tạng: người có chỉ số BMI ≥ 30 dễ mắc bệnh hơn người có chỉ số BMI ≤ 23. Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ, thịt xông khói theo kiểu phương Tây cũng làm tăng nguy cơ ung thư này. Người thường ăn trái cây tươi, rau tươi thì ít thấy bị ung thư tuỵ tạng. Ngoài ra, lượng lycopen (carotenoid có trong trái cây) và selenium trong huyết thanh thấp cũng dễ gây ung thư tuỵ tạng. Yếu tố nguy cơ còn gặp ở những người có bệnh viêm tuỵ mạn tính, người bị nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori, những người có tiền sử cắt dạ dày hay cắt túi mật… Bấm xem ảnh ở cửa sổ mới Triệu chứng thường gặp Đau: thường gặp nhất, do khối bướu xâm lấn trực tiếp vào các mạng thần kinh của mạc treo ruột. Đau ở vùng bụng trên, đau như dao đâm, hướng đau vắt ngang lưng. Đau từng cơn, kèm cảm giác ăn mất ngon. Khoảng 80 – 85% bệnh nhân có triệu chứng đau được chẩn đoán ở giai đoạn trễ. Sụt cân: do chán ăn, tiêu chảy, vã mồ hôi đầu. Vàng da: vàng mắt, kèm theo ngứa ngáy, đi tiêu phân trắng, nước tiểu sậm màu. Các triệu chứng biểu hiện đầu tiên còn tuỳ thuộc vị trí khối bướu. Bướu xuất hiện ở thân và đuôi tuỵ thường gây triệu chứng đau và sụt cân, trong khi bướu ở đầu tuỵ thường tạo triệu chứng vã mồ hôi đầu, sụt cân và vàng da. Khám lâm sàng, sờ thấy khối bướu hay tình trạng bụng báng, sờ chạm túi mật dưới bờ sườn phải, hoặc hạch trên đòn trái. Làm sao phát hiện? Khi bệnh nhân đến khám đã bị vàng da, siêu âm bụng là phương tiện hình ảnh đầu tiên thường được sử dụng. Những hình ảnh như giãn đường mật, khối bướu vùng đầu tuỵ sẽ gợi ý cho chẩn đoán. Kỹ thuật chụp cắt lớp CT với độ nhạy và độ chuyên biệt cao có thể phát hiện bệnh ngay khi bệnh nhân chưa có triệu chứng vàng da, hình ảnh qua chụp cắt lớp cho biết sự lan rộng tại chỗ hoặc di căn như hạch bạch huyết, di căn gan… Các bác sĩ còn thực hiện kỹ thuật chụp đường mật tuỵ ngược dòng qua nội soi – ERCP, nội soi dạ dày và qua đó dùng chất cản quang bơm vào đường mật, chụp X-quang để khảo sát. Những kỹ thuật khác cũng hiệu quả trong việc cho hình ảnh để chẩn đoán là siêu âm qua nội soi – EUS (có độ chính xác cao); chụp cộng hưởng từ – MRI; chụp cắt lớp bởi bức xạ pôsitrôn; xét nghiệm “chất đánh dấu bướu” trong huyết thanh CA19 – 9 (có giá trị trong việc theo dõi sau mổ và tiên lượng bệnh)… Phẫu thuật sớm, sống lâu hơn Ung thư tuỵ là bệnh lý ác tính khó phát hiện sớm, tiên lượng sống năm năm rất thấp. Tại Mỹ, phẫu thuật có thể trị khỏi ung thư này, nhưng không may là bệnh thường được chẩn đoán vào giai đoạn trễ, chỉ 15 – 20% bệnh nhân còn mổ được với tiên lượng rất xấu. Sống còn năm năm khoảng 25 – 30% khi hạch chưa bị di căn, và chỉ còn 10% khi đã có di căn hạch. Hiện cách điều trị gồm các phối hợp đa mô thức: phẫu trị – hoá trị – xạ trị. Trong đó, phẫu thuật được chỉ định khi bệnh còn khu trú tại chỗ và ở giai đoạn sớm. Khi bệnh đã tiến xa hoặc di căn (di căn gan, lan tràn trong ổ bụng, bụng có dịch báng, đã có hạch trên đòn trái), là chống chỉ định mổ. Phẫu thuật thường được thực hiện gồm cắt khối tá tuỵ tiêu chuẩn (phẫu thuật Whipple), phẫu thuật có tính rộng lớn như phải cắt bỏ phần đầu tuỵ và khối bướu, cắt bỏ túi mật, cắt bỏ phần dưới của dạ dày và toàn bộ khung tá tràng, sau đó tái lập sự lưu thông của đường mật và dịch tuỵ. Loại phẫu thuật thứ hai là cắt khối tá tuỵ biến đổi, phương pháp này có sự khác biệt là giữ lại cơ vòng môn vị. Khi bệnh đã ở vào giai đoạn muộn, thể trạng bệnh nhân suy sụp kèm theo vàng da vàng mắt (do bị tắc mật bởi khối bướu ở đầu tuỵ). Bệnh nhân được các bác sĩ thực hiện nội soi dạ dày và qua đó sẽ đặt một ống thông (stent) vào trong đường mật, hoặc được phẫu thuật nối thông mật – ruột, hoặc mở túi mật ra da nhằm giảm ứ mật trong gan. Hoá trị hỗ trợ hay xạ trị hỗ trợ, hoặc kết hợp hoá/xạ trị có thể cải thiện thời gian sống còn cho bệnh nhân. Hiện nay, điều trị hỗ trợ sau mổ với sự kết hợp giữa các thuốc đặc trị ung thư cùng tia phóng xạ, cho thấy thời gian sống còn của bệnh nhân kéo dài hơn.
Ung thư phát triển do sự tăng trưởng tế bào bất thường trong các mô vú giống như một kẻ giết người thầm lặng, đe dọa cuộc sống của người phụ nữ. Tổ chức Global Burden of Cancer (Gánh nặng ung thư toàn cầu) ghi nhận số ca mắc ung thư vú trên toàn cầu đang gia tăng nhanh. Khoảng 70% bệnh nhân nhận biết bệnh khi đã ở giai đoạn thứ hai và đa số họ không biết tầm quan trọng của công tác phòng chống ung thư sớm. Kiểm tra ngực mỗi ngày khi tắm, bạn có thể phát hiện những diễn biến khác thường hoặc khối u nhỏ. Sau đây là 4 bước phòng chống ung thư vú đơn giản được tổ chức này đúc kết và chia sẻ với độc giả: 1. Nuôi con bằng sữa mẹ Mục đích chính của việc nuôi hoàn toàn bằng sữa mẹ là để đáp ứng các nhu cầu tiêu thụ chất dinh dưỡng thiết yếu rất quan trọng đối với sự tăng trưởng và phát triển cũng như khả năng miễn dịch của trẻ em. Tuy nhiên, bạn nên biết thêm rằng nuôi con bằng sữa mẹ cũng có hiệu quả trong việc giảm mức độ rủi ro của bệnh ung thư vú bởi nó làm giảm khả năng xuất hiện những khối, cục u xơ và các lắng đọng có hại cho sức khỏe ở bầu vú người phụ nữ. 2. Kiểm tra ngực thường xuyên Làm thế nào phát hiện sớm và bằng cách đơn giản đối với bệnh ung thư vú? Cách đơn giản nhất, sớm nhất là tự kiểm tra ít nhất một lần một ngày, khi bạn đang tắm. Kiểm tra ngay ở cơ sở chuyên khoa nếu bạn thấy có một khối u ở vú hay vùng nách. Nếu có bất cứ điều gì bất thường hoặc đáng ngờ, bạn nên đi khám bác sĩ ngay lập tức. “Theo cách đó bạn có thể thực hiện một nguyên tắc tích cực đối với sức khỏe của bản thân”, tổ chức trên cho biết. 3. Tránh ăn vặt Tiêu thụ quá nhiều đồ ăn vặt là một trong những nguyên nhân làm tăng cơ hội phát triển của ung thư trên cơ thể người. Vì vậy, hãy bắt đầu học cách thay đổi lối sống lành mạnh bằng cách tăng tiêu thụ các loại rau và trái cây. Ăn đồ ăn vặt thì rất ngon, nhưng cảm giác đó chỉ kéo dài 7 giây đầu tiên. Tiếp theo sẽ là đến lúc chúng hủy hoại cơ thể của chúng ta. 4. Tư duy một cách tích cực Yếu tố “sạch sẽ” trong suy nghĩ là một sự phản ánh về một cuộc sống lành mạnh. Với lối suy nghĩ tích cực, hệ thống miễn dịch tự động sẽ làm giảm nguy cơ phát triển bệnh. “Tích cực trong suy nghĩ cũng sẽ tạo ảnh hưởng tích cực đến cuộc sống của chúng ta”. Theo Afamily
Hơn 30 bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan – một bệnh đang phổ biến ở Việt Nam đã được can thiệp kéo dài cuộc sống bằng phương pháp “bỏ đói” khối u. Đây chính là kỹ thuật hóa tắc mạch với hạt vi cầu lần đầu tiên được các bác sĩ Bộ môn – Khoa Nội tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 ứng dụng thành công. Kéo dài thời gian sống Tiến sĩ Mai Hồng Bàng – Phó Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 – người chủ trì việc triển khai kỹ thuật hóa tắc mạch tại bệnh viện, cho biết: “Phương pháp hóa tắc mạch truyền thống có những hạn chế nhất định, như tỷ lệ hoại tử hoàn toàn khối u thấp, tác dụng phụ và biến chứng sau điều trị khá nặng nề và để giữ vững kết quả phải điều trị nhắc lại nhiều lần. Vì thế, chúng tôi quyết tâm ứng dụng những kỹ thuật hóa tắc mạch mới được thực hiện và công bố gần đây tại các nước Âu – Mỹ, đó là kỹ thuật hóa tắc mạch với hạt vi cầu để điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTG) – một bệnh đang rất phổ biến tại Việt Nam”. Điều trị cho bệnh nhân ung thư tại BV U bướu Hà Nội. Với thành công từ ca bệnh đầu tiên được điều trị là bệnh nhân Võ Văn Đ., 70 tuổi ở Hà Nội, bị UTBMTBG với khối u có kích thước gần 8cm đã được chỉ định điều trị UTBMTBG bằng phương pháp hóa tắc mạch với hạt vi cầu DC Beads (DCB). Sau can thiệp, khối u của bệnh nhân còn 3cm, chỉ nằm viện 5 ngày và xuất viện trong tình trạng sức khỏe tốt, ăn ngủ bình thường, không sốt, hết đau vùng gan, men gan gần như bình thường và hiện nay vẫn có thể chơi thể thao hàng ngày. Đến nay, Bộ môn – Khoa nội tiêu hóa, Bệnh viện TWQĐ 108 đã thực hiện thành công kỹ thuật hóa tắc mạch với hạt vi cầu cho hơn 30 bệnh nhân UTBMTBG và diễn biến tình trạng bệnh của đa số các bệnh nhân đều tốt. Những bệnh nhân đáp ứng tốt với phương pháp điều trị này đều có kích thước khối u đã được thu nhỏ so với trước khi điều trị. Bảo tồn phần gan lành Theo tiến sĩ Nguyễn Tiến Thịnh – người trực tiếp thực hiện kỹ thuật và theo dõi điều trị, hiện nay, điều trị ung thư gan tại một số nước châu Âu và châu Á đã công nhận kỹ thuật hóa tắc mạch vi cầu là phương pháp ưu việt, hiệu quả cao và có khoảng trên 30% số bệnh nhân UTBMTBG được điều trị theo phương pháp này. Với việc sử dụng các hạt vi cầu DCB có những kích cỡ khác nhau từ 100-900 micromet sẽ gây ra hiện tượng tắc động mạch nuôi khối u. Các hạt DCB kích thước nhỏ gây tắc vi tuần hoàn khối u và những hạt DCB lớn hơn gây tắc tiểu động mạch và những nhánh động mạch nhỏ nuôi u gây hiện tượng thiếu máu u nặng nề, hậu quả khối u bị “bỏ đói” và chết. Tính ưu việt của hạt vi cầu có tác dụng làm giảm số lần điều trị nhắc lại, giảm số lần nhập viện, bệnh nhân thường chỉ nằm viện điều trị không quá 1 tuần, hạn chế tác dụng phụ do hóa chất chống ung thư gây ra, hạn chế được tổn thương cho các nhu mô gan lành. Tuy nhiên, hiệu quả của phương pháp này còn phụ thuộc vào sự chỉ định phù hợp đối với từng ca bệnh cụ thể. Không phải trường hợp nào cũng có thể áp dụng tốt phương pháp điều trị này. Theo Afamily

TP – Tôi là Đặng Thị Minh Ngọc xin hỏi về cách trị bệnh sỏi thận bằng các bài thuốc đông y.. (Giao Thủy, Nam Định).

Câu hỏi của bạn không cung cấp cho tôi những thông tin cụ thể về bệnh trạng. Đành cung cấp cho bạn những thông tin chung nhất.

Sỏi đường tiết niệu nói chung, sỏi thận nói riêng là căn bệnh không hiếm gặp ở nước ta. Một trong những nguyên nhân là thói quen uống ít nước, hay nhịn tiểu, bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu… Sỏi nhỏ có thể tự bị đào thải theo nước tiểu.

Bệnh này khi biến chứng khá nguy hiểm vì dễ dẫn đến suy thận mãn tính. Có nhiều loại sỏi thận phụ thuộc vào thành phần hóa học có hoặc không có can xi và sỏi thận nằm ở nhiều vụ trí khác nhau như đài thận, bể thận, niệu quản hay bàng quang.

Triệu chứng của bệnh này là đau, tức vùng thắt lưng, cơn đau quặn thận, tiểu ra máu, tiểu buốt, tiểu rắt, nước tiểu đục…

Theo đông y, sỏi thận được chia làm các thể và chữa tùy theo từng thể bệnh.

Thể thấp nhiệt: biểu hiện người trì trệ, nước tiểu vàng hoặc đỏ, tiểu đục có cặn, đau nhiều, tức vùng thắt lưng. Có hai bài thuốc là: 1. Kim tiền thảo 30g, quả dành dành 20g, vỏ núc nác 16g, hoa, lá mã đề 20g, xương bồ 8g, mộc thông 12g, tỳ giải 30g, cam thảo đất 16g, ý dĩ nhân 20g, quế chi 4g.

Cách dùng: Nếu tươi, tất cả rửa sạch, thái nhỏ, sao vàng, hạ thổ; nếu đã khô thì để nguyên, cho vào ấm đất với 4 bát nước, đun nhỏ lửa, còn 2 bát, chắt ra, cho nước sắc tiếp, mỗi lần lấy 1,5 bát, trộn chung cả 3 lần, chia uống nhiều lần trong ngày.

Uống liên tục 2 – 3 tháng. 2. Mộc thông 12g, biển súc 12g, sa tiền tử 12g, hoạt thạch 12g, cù mạch 12g, sơn chi tử 12g, đại hoàng 8g, cam thảo 6g. Cách dùng: cũng giống như bài 1.

Thể thận hư: ngoài các biểu hiện như thể thấp nhiệt thì người bệnh còn mệt mỏi, đau lưng, mỏi gối, ù tai, ngại vận động. Người bệnh là nam giới có thể di tinh, mộng tinh. Còn là nữ thì hay rối loạn kinh nguyệt.

Người ta thường dùng bài thuốc Tơ hồng (sao vàng) 30g, tỳ giải 30g, thổ phục linh 20g, mã đề 16g, hoài sơn (sao vàng) 30g, liên nhục 20g, thạch vĩ 12g, quy bản 10g. Cách dùng: tương tự như hai bài thuốc trên.

Điều quan trọng là phải phòng bệnh tái phát bằng cách uống nhiều nước, ăn nhiều rau, hoa quả tươi, tập thể dục đều đặn, tránh các loại đồ ăn có thể gây đọng can xi. Nếu có biểu hiện bệnh thì cần đi khám sớm để điều trị kịp thời.
Để phòng ngừa căn bệnh ung thư vú nguy hiểm, các chuyên gia khuyên chị em nên thực hiện thường xuyên 5 biện pháp sau:
Ung thư vú là một trong những thể ung thư phổ biến và gây tử vong cao nhất ở phụ nữ.


1. Nói không với rượu

Kết quả một cuộc nghiên cứu mới đây đã chỉ ra mối liên quan giữa việc uống rượu với nguy cơ tăng 70% các khối u, do ảnh hưởng xấu của rượu tới các hormone vốn rất nhạy cảm ở vú.

Theo các nhà nghiên cứu, ngay cả khi chị em chỉ tiêu thụ một lượng rượu vừa phải cũng có thể làm gia tăng nguy cơ ung thư vú. Hầu hết các bác sĩ đều khuyến cáo phụ nữ cắt giảm hoặc tránh tiêu thụ rượu vang, bia và các lọai rượu mạnh khác để ngừa căn bệnh này.


Ảnh minh họa: Internet
2. Tập thể dục ba lần mỗi tuần
Bạn nên luyện tập thể chất nhằm duy trì tình trạng nhịp tim đập nhanh hơn bình thường trong vòng 20 phút/lần và ít nhất ba lần mỗi tuần.

Theo các chuyên gia, đi bộ rất tốt. Tuy nhiên, bạn nên luyện tập những môn có cường độ mạnh, khiến cơ thể ra mồ hôi, giúp hệ cơ tim mạnh khỏe và cắt giảm nguy cơ bị ung thư vú hiệu quả.

3. Duy trì thể trọng ở mức cân đối

Các nhà nghiên cứu cho biết, tình trạng nặng cân hoặc béo phì, đặc biệt sau giai đoạn mãn kinh ở phụ nữ, có vẻ làm gia tăng nguy cơ phát triển bệnh ung thư vú.

Một cuộc nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà khoa học Trung tâm Ung thư M.D. Anderson Trường ĐH Texas (Houston – Mỹ), vào tháng 3/2008 chỉ ra rằng, tình trạng béo phì và nặng cân ở phụ nữ còn làm giảm kết quả điều trị bệnh ung thư vú và làm gia tăng khả năng bị nặng hơn so với những phụ nữ có thể trọng trung bình hoặc nhẹ cân.

4. Tự kiểm tra vú mỗi tháng một lần

Bảo đảm rằng khi tự kiểm tra vú, bạn cần phải thực hiện đúng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ và nên tiến hành kiểm tra thường xuyên mỗi tháng một lần. Khi thực hiện việc tự kiểm tra vú thường xuyên, bạn có thể phát hiện sớm các khối u trước khi tiến hành chụp X.quang tuyến vú.

Điều quan trọng bạn cần nhớ là phải quan sát thật kỹ các biểu hiện thay đổi trên vú vào mỗi lần kiểm tra.

5. Chụp nhũ ảnh mỗi năm một lần, kể từ sau tuổi 40

Theo giới chuyên môn, việc phát hiện sớm các khối u ở vú sẽ giúp tăng cơ hội chữa khỏi bệnh. Tỷ lệ người bệnh được chữa khỏi và sống trên 5 năm là 98% nếu các khối u được phát hiện trong giai đoạn sớm, khi các tế bào ung thư còn nằm cục bộ.

Trong trường hợp các khối u được phát hiện vào giai đoạn trễ hoặc khi các tế bào ung thư đã di căn, cơ hội chữa khỏi chỉ còn lại 27%.
Tập thể dục thường xuyên không chỉ có tác dụng tăng cường thể chất và tinh thần mà còn ngăn ngừa được một số bệnh ung thư.
Ung thư nội mạc tử cung

Phụ nữ tập thể dục thường xuyên (khoảng 150 phút/tuần trở lên) có thể giảm  34% nguy cơ mắc bệnh ung thư nội mạc tử cung (một loại ung thư bắt đầu ở lớp niêm mạc của tử cung) so với những người ít hoạt động thể chất.

Các nhà nghiên cứu cũng cho biết phụ nữ có chỉ số khối cơ thể (BMI) dưới 25 có nguy cơ mắc bệnh thấp hơn 73% so với phụ nữ không hoạt động thường xuyên, có chỉ số BMI trên 25.

Ung thư đại trực tràng

Theo một nghiên cứu được công bố trực tuyến trên Tạp chí Y khoa của Anh, những người có lối sống lành mạnh, bao gồm cả tập thể dục hơn 30 phút mỗi ngày sẽ có thể giảm nguy cơ ung thư đại trực tràng.

Một lời khuyên cho những người không tập thể  dục là nên bắt đầu tập với một cường độ thấp, và dần dần tăng lên đến một mức độ vừa phải thì bạn sẽ thấy dễ chịu hơn.

Ung thư tuyến tiền liệt

Những người đàn ông tập thể dục thường xuyên cho thể sẽ ít có nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt hoặc tử vong vì căn bệnh này so với những người lười vận động, theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí International Journal of Cancer của Mỹ.


Ung thư vú

Theo một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Nghiên cứu ung thư vú (Mỹ), những phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú sẽ có thể giảm 2/4 nguy cơ bị bệnh bằng cách mỗi ngày dành ra ít nhất 20 phút để tập thể dục. Duy trì thói quen này ít nhất 5 lần/tuần, cùng với chế độ ăn uống và sinh hoạt lành mạnh.

Chị em ở độ tuổi vị thành niên nên tập thể dục đều đặn để trì hoãn sự khởi đầu của bệnh ung thư vú.

Ung thư phổi

Tập thể dục có thể làm giảm nguy cơ ung thư phổi, nhất là đối với những người hút thuốc. Phụ nữ chăm tập thể dục sẽ ít có khả năng phát triển ung thư phổi hơn so những người không tập hoặc tập ít, theo nghiên cứu năm 2006 trên tạp chí Ung thư Dịch tễ học Biomarkers & Prevention.

Ung thư buồng trứng

Một số bằng chứng cho thấy có mối liên hệ giữa tập thể dục và giảm nguy cơ ung thư buồng trứng biểu mô (ung thư được tìm thấy trong các tế bào trên bề mặt của buồng trứng).

Những phụ nữ tham gia vào các hoạt động vận động với cường độ cao sẽ ít gặp nguy cơ ung thư buồng trứng xâm lấn so với phụ nữ không có hoạt động thể chất thường xuyên.

Ung thư dạ dày

Những người thường xuyên hoạt động thể chất sẽ giảm 50% nguy cơ ung thư dạ dày, theo một nghiên cứu trong tạp chí Ung thư Dịch tễ học Biomarkers and Prevention.

Những người chăm chỉ thể dục trong suốt cuộc đời của họ cũng có thể làm giảm nguy cơ ung thư dạ dày, theo một nghiên cứu trên Tạp chí Ung thư châu Âu.

Mặc dù các dấu hiệu cụ thể của bệnh ung thư buồng trứng rất khó phát hiện và mơ hồ nhưng chị em hãy cảnh giác với những triệu chứng đáng nghi ngờ sau.
Trước khi bệnh chuyển sang giai đoạn nặng, ung thư buồng trứng không có dấu hiệu rõ rệt. Hầu hết các triệu chứng của ung thư buồng trứng thường bị nhầm lẫn với tăng cân hoặc đầy hơi. Tuy nhiên, vì bệnh ung thư buồng trứng có tiến triển nhanh chóng nên dù có bất kì dấu hiệu nghi ngờ nào có thể liên quan đến bệnh thì đều cần đi kiểm tra để được kết luận chính xác nhất.

Cho dù các triệu chứng có thể mơ hồ hoặc thỉnh thoảng mới xuất hiện nhưng việc theo dõi các dấu hiệu “khả nghi” cảnh báo ung thư buồng trứng là rất quan trọng và cần thiết.

Một số dấu hiệu cảnh báo ung thư buồng trứng mà bạn cần xem xét.

Chảy máu âm đạo bất ngờ

Chảy máu âm đạo bất ngờ có thể là một triệu chứng của ung thư buồng trứng, theo Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ (NIH). Bởi, bất kỳ hiện tượng chảy máu âm đạo sau mãn kinh đều là một dấu hiệu nghiêm trọng, báo hiệu khả năng bị ung thư cao trong đó có ung thư buồng trứng.

Đau lưng, mỏi cổ

Bạn có dấu hiệu đau lưng, lúc đầu đau, mỏi cổ với tần suất ít, càng ngày cơn đau càng tồi tệ hơn, rất có thể đó là một dấu hiệu cảnh báo ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng có thể gây ra đau lưng, khi bệnh càng nặng thì cơn đau càng tăng lên và nghiêm trọng hơn.



Muốn đi tiểu liên tục

Nếu một người phụ nữ luôn cảm thấy sự thôi thúc đi tiểu thường xuyên hoặc đi tiểu đột ngột thì hãy cẩn thận. Vì đó rất có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư buồng trứng, theo Hiệp hội ung thư Mỹ.

Chướng bụng

Đau và cảm giác nặng nề, đầy hơi trong bụng có thể là dấu hiệu cảnh báo các khối u đã hình thành trong buồng trứng. Hiện tượng đau bụng có thể là bình thường nhưng nó có thể là một triệu chứng nghiêm trọng, nhất là khi có kết hợp với cảm giác nặng nề ở phần bụng dưới. Vì đó là một trong những biểu hiện ban đầu của ung thư buồng trứng. Vì vậy, tuyệt đối không được bỏ qua hiện tượng này.

Thay đổi trọng lượng cơ thể

Thay đổi trọng lượng cơ thể (giảm cân hoặc tăng cân) một cách đột ngột có thể là dấu hiệu cho thấy bạn đang bị ung thư buồng trứng. Ung thư buồng trứng là một trong những nguyên nhân có thể gây ra những thay đổi trong sự thèm ăn, từ đó tác động đến trọng lượng cơ thể.

Sự gián đoạn trong chu kỳ kinh nguyệt

Chu kỳ kinh nguyệt có thể bị phá vỡ khi ung thư buồng trứng phát triển. Chu kỳ kinh nguyệt bất thường có thể là một cảnh báo rằng bạn cần đi kiểm tra buồng trứng càng sớm càng tốt.

Buồn nôn và ói mửa

Nếu một người phụ nữ cảm thấy buồn nôn và ói mửa khi không mang thai thì hoàn toàn có thể hình dung đến nguyên nhân là do ung thư buồng trứng gây ra. Đau bụng hoặc cảm giác đầy bụng, đặc biệt là cảm thấy no nhanh chóng cho dù chỉ ăn một lượng thức ăn nhỏ cũng có thể là triệu chứng ung thư buồng trứng.

Nếu thấy có một hoặc nhiều triệu chứng nói trên, tốt nhất chị em nên đến các cơ sở y tế chuyên về sản khoa để được khám và làm các xét nghiệm cần thiết, kịp thời chẩn đoán chính xác và điều trị thích hợp.
Tránh ăn mặn, đó là lời khuyên đầu tiên cho người bị trĩ, căn bệnh vốn không trừ một ai, nếu phạm những sai lầm trong ăn uống, sinh hoạt.



Người mắc trĩ nên ăn nhiều chất xơ.
Khoảng 30 – 50% dân số Việt Nam mắc bệnh trĩ, trong đó 20% cần phẫu thuật. Các bác sỹ khuyến cáo, nên ăn nhiều chất xơ mỗi ngày sẽ giúp cho “đầu ra” trở nên dễ dàng hơn, tránh được cảm giác khó chịu do chứng táo bón.  Các chất xơ có nhiều trong rau, củ, quả.


Tránh ăn mặn

Ăn mặn gây hại cho thận, bất lợi cho bệnh nhân cao huyết áp và sẽ làm tăng nguy cơ bị khử nước cho cơ thể. Từ đó sẽ dễ mắc chứng táo bón “viếng thăm” và là một bất lợi cho bệnh nhân trĩ. Vì vậy, nên học thói quen kiêng ăn mặn, cắt giảm lượng gia vị trong quá trình nấu nướng, hạn chế thu nạp những món ăn nhiều muối như thịt đóng hộp, dưa muối, cà muối, kim chi muối…

Nước là thần dược quan trọng với sức khỏe, nhất là với bệnh nhân mắc trĩ khi nó có thể giúp cho “đầu ra” trở nên mềm mại, quá trình đào thải những chất cặn bã này ra bên ngoài cũng nhanh chóng hơn rất nhiều. Cho nên uống nước đều đặn, thường xuyên với bệnh nhân mắc trĩ là một thói quen cần được hình thành và duy trì. Mỗi ngày nên uống 1,5 – 2 lít nước, ngoài ra uống thêm sữa, nước trái cây, ăn các món ăn mềm có nhiều nước.

Không nên ngồi lỳ

Cố gắng mang vác vật nặng quá sức mình sẽ tạo sức ép lớn cho trực tràng, thậm chí có thể khiến cho vùng này bị sưng phồng, gây đau đớn và khó chịu. Không nên ngồi lỳ trên bàn làm việc hoặc bên máy tính vì đây là tác nhân gây mắc bệnh trĩ. Cứ khoảng một giờ làm việc cần đứng dậy để vươn vai, đi lại vừa có tác dụng giảm căng thẳng, không hại thị lực lại hạn chế được nguy cơ mắc trĩ.


Tránh xa rượu bia bởi rượu bia được coi là “kẻ thù” của bệnh trĩ. Đặc biệt, không được nhịn đi cầu. Cảm giác đau rát vùng hậu môn khi đi cầu có thể là nguyên nhân khiến nhiều người nhịn đi cầu. Tuy nhiên, càng nhịn thì nguy cơ bị táo bón và bệnh trĩ càng tăng cao. Lời khuyên dành cho bạn là khi có cảm giác muốn cho “đầu ra” cần cố gắng đáp ứng nhu cầu này của cơ thể nhanh chóng thay vì trì hoãn nó.

Bí kíp giảm đau

Đau đớn là cảm giác khó chịu nhất mà bệnh nhân mắc trĩ phải chịu đựng, tuy không thể loại bỏ hoàn toàn cảm giác này nhưng những mẹo vặt sau sẽ giúp bạn cảm thấy dễ chịu hơn rất nhiều.

Dùng túi chườm lạnh hoặc đá cục cuốn vào một chiếc khăn mềm và chườm vào vùng bị trĩ khoảng vài lần trong ngày. Mỗi lần chườm nên kéo dài 10 phút. Cách này sẽ giúp bạn giảm sưng phồng ở vùng trĩ và giảm sức ép lên vùng trực tràng. Dùng một chậu nước ấm lớn để ngâm vùng hậu môn và mông.  Nếu bạn bị ám ảnh bởi cảm giác đau đớn do chứng táo bón gây nên thì trước khi đi cầu nên thực hiện cách này.
Việc ăn nhiều và lâu ngày một số loại thức ăn như bắp cải, củ cải, hoa lơ, sắn… có thể gây bướu cổ. Trong các thực phẩm trên có thioglycosido, sẽ chuyển hóa thành chất gây ức chế tập trung iod ở tuyến giáp.

Bướu cổ đơn thuần là tình trạng tuyến giáp tăng về thể tích, lan tỏa hay khu trú không kèm theo dấu hiệu tăng hay giảm chức năng tuyến giáp, không viêm cấp, bán cấp, mạn tính hoặc ác tính. Nguyên nhân cơ bản gây bướu cổ là do thiếu iod. Hằng ngày, cơ thể cần 150-200 mcg iod nguồn gốc từ thức ăn, nước uống, không khí… Nếu sống ở vùng thiếu iod, nước uống, các loại động thực vật ở đó cũng thiếu iod, hậu quả là cơ thể không nhận đủ số lượng iod cần thiết.

Các yếu tố làm tăng nguy cơ bướu cổ:

- Một số chất hòa tan trong nước: Trong nước ở một số vùng núi có nhiều canxi, ma giê, fluo…, làm cho nước có độ cứng cao, gây ảnh hưởng đến sự tổng hợp hoóc môn tuyến giáp và gây bướu cổ.

- Các thuốc thiocyanad, thionamid, cobalt… có thể gây ức chế tập trung iod và ảnh hưởng đến quá trình tổng hợp hoóc môn tuyến giáp.

- Di truyền: Một số trường hợp có tính chất gia đình, thường do rối loạn tổng hợp hoóc môn tuyến giáp bẩm sinh. Bướu cổ thường kèm theo câm điếc, gọi là hội chứng Pendred do rối loạn hữu cơ hóa iod.

– Bệnh mạn tính: Các bệnh viêm đại tràng mạn, tiêu chảy mạn, bệnh thận mạn tính… gây rối loạn hấp thu và thải trừ iod.

- Tuổi: Trẻ em dễ bị bướu cổ hơn người lớn, đặc biệt là ở tuổi dậy thì vì lúc này, nhu cầu hoóc môn tuyến giáp ở ngoại vi rất cao.

- Giới: Bướu cổ thường gặp ở nữ, nhất là ở tuổi dậy thì, khi có kinh, khi cho con bú vì lúc đó nhu cầu hoóc môn tuyến giáp tăng và oestrogen ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa hoóc môn tuyến giáp.

- Điều kiện sinh hoạt: Nhà ở quá chật, thiếu vệ sinh, ăn uống thiếu thốn cũng là nguyên nhân thiếu iod và gây bướu cổ.

Tùy theo bướu cổ to hay nhỏ mà triệu chứng lâm sàng khác nhau. Bướu cổ to nhiều sẽ nhìn thấy ngay ở trước cổ; nếu to vừa cổ hơi đầy. Bướu cổ nhỏ hơn khó nhìn thấy ở tư thế bình thường nhưng khi ngửa cổ có thể nhìn thấy. Khi nuốt sẽ thấy bướu cổ di động theo nhịp nuốt. Bướu cổ đơn thuần thường thể tích to vừa, đồng đều, mềm, nhẵn. Đôi khi độ to của bướu thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt. Một số trường hợp thấy các biểu hiện thần kinh nhạy cảm: hồi hộp đánh trống ngực, nhịp tim nhanh… dễ nhầm với cường giáp trạng. Trường hợp bướu cổ quá to có thể gây chèn ép vào thực quản, khí quản gây khó nuốt, khó thở.

Bướu cổ đơn thuần ở trẻ em có thể tự khỏi, đôi khi gây một số biến chứng chèn ép vào khí quản, thực quản, đần, giảm trí tuệ, chậm phát triển thể chất, cường giáp.

Bệnh có thể điều trị nội khoa bằng cách dùng hoóc môn giáp trạng theo chỉ định của bác sỹ, đa số trường hợp diễn biến tốt. Phẫu thuật được chỉ định khi điều trị nội khoa lâu ngày không đỡ và trở thành bướu nhân. Bướu nhiều nhân, bướu quá to sẽ gây chèn ép làm khó nuốt, bướu lạc chỗ hoặc bướu có xu hướng ác tính.

Phòng bệnh:

- Ăn các thức ăn giàu iod như cá, mắm tôm, nước mắm…, nhất là các thức ăn có nguồn gốc từ biển. Dùng nước sạch, cải thiện điều kiện nhà ở. Trồng cây phủ xanh đồi trọc chống xói mòn, chữa trị kịp thời các bệnh tiêu hóa, dùng thuốc hợp lý…

- Dùng muối iod là phương pháp phòng bệnh rất tốt. Trộn iodua vào muối ăn theo tỷ lệ 1/20.000-1/40.000, hoặc theo Tổ chức Y tế Thế giới: 20 mg/kg. Ngoài ra, có thể dùng các loại dầu iod đường tiêm hoặc đường uống (lipiodol) theo chỉ định của bác sĩ để phòng bướu cổ đơn thuần.
ANTĐ – Cô Katie Krivan, 30 tuổi, một nữ tình nguyện viên làm việc tại công viên sư tử ở Nam Phi đã may mắn phát hiện sớm căn bệnh ung thư vú sau khi bị một con sư tử cắn vào ngực.

Trồng bí ngô màu hồng để gây quỹ nghiên cứu bệnh ung thư vú
Năm ngoái, cô Krivan bị một con sư tử 9 tháng tuổi nhảy lên người và cắn vào ngực trong lúc đang làm việc.

Mặc dù vết thương không quá nghiêm trọng song Krivan vẫn theo dõi cẩn thận và 1 tháng sau thì cô phát hiện thấy một cục u ở vú.

Cô được chẩn đoán mắc ung thư vú và được phẫu thuật khẩn cấp sau đó 4 ngày.


Katie Krivan đã may mắn phát hiện sớm căn bệnh ung thư vú
Krivan đã phải trải qua thời gian điều trị đau đớn và lo lắng song hiện tình trạng bệnh của cô đã thuyên giảm, cô cũng cảm thấy mình thật may mắn vì đã sống sót.

Krivan nói: “Không nhiều người có thể nói rằng vết cắn của một con sư tử đã cứu mạng họ song điều này đúng với tôi”.

Krivan cho biết cô quyết định chia sẽ câu chuyện của mình vì tháng 10 là tháng nâng cao nhận thức về phòng ngừa ung thư vú.

Chủ Nhật, 8 tháng 9, 2013


Dù Tẩy trắng răng đang là xu hướng làm đẹp mới nhưng trước khi thực hiện dịch vụ này, bạn cần tìm hiểu kỹ đôi điều về những gì mà loại hình làm đẹp có thể mang đến.

Chất tẩy trắng có làm hại răng không?


Hiện tại chưa có một nghiên cứu nào chứng tỏ rằng chất hydrogen hay carbomide peroxide trong thuốc tẩy trắng có thể gây ra những hư hại lâu dài vì chúng duy trì lớp tráng men.

Tuy nhiên, bạn nên nói “không” với một sản phẩm có chứa axit trong thành phần. Mặc dù phần lớn những sản phẩm có thương hiệu không có chất này, nhưng bạn cũng nên cẩn thận kiểm tra lại tên thành phần nguyên liệu ghi trên nhãn mác.

Tại sao răng trở nên nhạy cảm hơn sau khi tẩy trắng?

Tình trạng nhạy cảm này là do việc lạm dụng các sản phẩm tẩy trắng tại nhà có chứa axit khiến lớp men bị tổn thương. Bạn có thể cảm thấy hơi buốt hay đau, nhất là khi ăn hay uống đồ nóng hay lạnh. Điều này hoàn toàn bình thường và sẽ giảm bớt sau 24-48 tiếng sau khi tẩy trắng. Tuy nhiên, nếu tình trạng này kéo dài lâu hơn, bạn nên hỏi ý kiến nha sĩ.

Răng như thế nào là quá trắng?

Trên bảng màu mà các nha sĩ hay dùng, B1 được coi là màu trắng nhất. Tuy nhiên, khi tẩy trắng quá nhiều, các sắc độ mới sẽ là sáng hơn tự nhiên. Để đạt được độ siêu trắng, bạn cần tẩy trắng nhiều lần một cách chuyên nghiệp dưới sự thực hiện của nha sĩ.

Có thể thay đổi màu của những răng đã bọc hay không?

Không. Chỉ những răng nguyên bản mới có thể làm trắng được nhờ chất tẩy trắng. Bởi lẽ, những vỏ bọc răng và lớp men tráng tráng thêm bên ngoài là nhân tạo nên peroxide không thể làm thay đổi màu sắc của chúng được. Vì vậy, các nha sĩ sẽ cho bạn những lời khuyên thuộc lĩnh vực chuyên môn. Họ có thể thường xuyên làm sạch và đánh bóng lớp tráng men hay vỏ bọc giả ấy để giúp hàm răng của bạn luôn giữ được độ sáng đồng đều.

Tiết trời cuối thu đầu đông và suốt mùa đông với các đợt gió mùa Đông Bắc khô hanh lạnh, lại thêm môi trường ô nhiễm, nhiều khói, bụi là những yếu tố nguy cơ gây bệnh viêm mũi dị ứng tăng cao. Không khí khô lạnh còn làm cho niêm mạc mũi bị nứt nẻ, càng dễ bị viêm mũi dị ứng.
Ai dễ bị viêm mũi dị ứng?
Viêm mũi dị ứng là bệnh lý viêm niêm mạc mũi do các dị ứng nguyên gây ra. Khi bị viêm, niêm mạc mũi này trở nên nhạy cảm, vì vậy rất dễ bị kích ứng bởi các yếu tố dễ gây dị ứng như: bụi, khói, phấn hoa, hóa chất, khói thuốc, lông thú, nấm mốc, thực phẩm có tính kích thích như hạt tiêu, ớt, không khí lạnh…
 Viêm mũi dị ứng gay ngứa mắt, chảy nước mũi, nghẹt mũi, mất ngửi.
Do cơ địa của người bệnh và sự tiếp xúc với chất gây dị ứng, có thể gặp các thể bệnh viêm mũi dị ứng sau đây: viêm mũi dị ứng theo mùa, chất gây dị ứng thường gặp là bụi nấm mốc, phấn hoa, không khí lạnh…; Viêm mũi dị ứng do nghề nghiệp gặp ở những người làm các nghề phải tiếp xúc với các yếu tố như: bụi gỗ, hóa chất, hơi xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hơi nhựa, cao su…
Viêm mũi dị ứng quanh năm gặp ở bệnh nhân mà trong nhà của họ có các chất là dị ứng nguyên như: bụi nhà, lông chó mèo, bụi vải, quần áo, chăn màn, đồ chơi, côn trùng như gián, dĩn, mò, bọ chét… Tuy nhiên, bệnh chỉ xảy ra khi bệnh nhân tiếp xúc với tác nhân gây dị ứng nói trên, khi không tiếp xúc nữa thì các triệu chứng viêm mũi dị ứng cũng hết.
Viêm mũi dị ứng có ảnh hưởng đến bệnh hen suyễn
Các bệnh viêm mũi dị ứng và hen suyễn có điểm chung là… dị ứng; mũi và phế quản thuộc cơ quan hô hấp nên có mối quan hệ mật thiết với nhau. Một nghiên cứu cho thấy: trên 80% người bị suyễn có bị viêm mũi dị ứng. Viêm mũi dị ứng có thể gây khó khăn cho việc kiểm soát hen suyễn. Nhưng khi điều trị tốt, viêm mũi dị ứng có thể làm giảm cơn suyễn. Viêm mũi dị ứng gây nghẹt mũi, làm cho bệnh nhân mất ngủ và mất ngủ lại dễ bị lên cơn hen.
Điều trị viêm mũi dị ứng thường dùng glucocorticoid xịt mũi để chống viêm, cũng tương tự thuốc điều trị hen suyễn. Do đó khi dùng thuốc loại này có tác dụng cho cả hai bệnh viêm mũi dị ứng và hen suyễn. Vì triệu chứng của hen suyễn thường che lấp triệu chứng viêm mũi dị ứng, nên đối với bệnh nhân bị hen suyễn, cần kiểm tra xem có bị viêm mũi dị ứng không. Mùa lạnh, cả hai bệnh viêm mũi dị ứng và hen suyễn đều có thể bùng phát và tăng nặng nên bệnh nhân cần lưu ý đề phòng.
Dấu hiệu viêm mũi dị ứng
Sau khi tiếp xúc với các dị ứng nguyên nói trên, bạn thấy xuất hiện một số hay nhiều triệu chứng sau đây là đã bị viêm mũi dị ứng: đau họng thường xuyên, khàn giọng ngứa mũi, đôi khi kèm theo ngứa mắt, tai và vòm họng; nhảy mũi, thường là từng tràng dài; chảy nước mũi, nghẹt mũi; mũi mất ngửi; thường phải thở bằng miệng, nhất là lúc ngủ, hay ngáy ngủ, nhức đầu; trẻ em hay bị viêm tai giữa, ho, nhất là lúc nằm ngủ ban đêm.
Những lưu ý trong điều trị và phòng bệnh
Người ta sử dụng nhiều loại thuốc điều trị viêm mũi dị ứng, nhưng hiệu quả nhất là các thuốc xịt glucocorticoid, bởi thuốc làm giảm viêm niêm mạc mũi, nhưng phải xịt đều đặn và lâu dài mới đạt được kết quả tốt nhất. Những người bị viêm mũi dị ứng theo mùa thì không cần phải dùng thuốc liên tục. Còn người đã bị bệnh lâu năm, khi biết sắp có triệu chứng viêm mũi dị ứng nên dùng thuốc xịt khoảng 6 tuần rồi ngưng, thường thuốc xịt đạt được tác dụng sau 2 tuần dùng thuốc. Thuốc kháng histamin dạng uống có thể dùng một hay phối hợp với các thuốc khác, có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi…
Bệnh nhân vừa bị viêm mũi dị ứng vừa bị hen suyễn, phải chú ý rằng các thuốc kháng histamin mà dùng kéo dài có thể làm tình trạng hen suyễn nặng thêm. Người bị nghẹt mũi nhiều nên dùng thuốc giảm sung huyết mũi vì rất hiệu quả, nhưng chỉ nên dùng vài ba ngày, người bị tăng huyết áp phải dùng thận trọng. Nhỏ mũi bằng nước muối sinh lý là biện pháp tốt giúp làm sạch niêm mạc mũi, hạn chế viêm.
Bệnh nhân viêm mũi dị ứng cần tránh: hút thuốc và ngồi gần người hút thuốc lá, vì khói thuốc làm cho viêm mũi dị ứng và hen suyễn nặng hơn. Một dị ứng nguyên có thể gây ra cả hen suyễn lẫn viêm mũi dị ứng, nên bệnh nhân cần biết để tránh tiếp xúc với dị ứng nguyên này.
Bạn nên thường xuyên giặt sạch chăn màn, ga, vỏ gối… Không nên nuôi chó mèo, chim trong nhà, tránh tắm cho thú hoặc tiếp xúc với thú nuôi. Nếu không nuôi thú nữa thì phải làm vệ sinh sạch sẽ tường, sàn nhà, chú ý rằng các chất gây dị ứng từ thú nuôi có thể còn dính trong quần áo và một số bề mặt đồ vật trong nhà một thời gian dài sau khi đã loại bỏ thú nuôi. Bạn nên thường xuyên đeo khẩu trang khi ra ngoài. Tránh hít phải khói thuốc, khói xe, nước hoa, mùi hoa quả thực phẩm ôi thiu, xăng dầu, bụi đường..

Những chấn thương cho mắt thường tăng cao vào dịp Tết và không chừa một ai, bị cành đào đâm vào mắt, tại nạn do pháo… Trong khi nếu có ý thức phòng tránh thể giúp bạn tránh được đến 90% tai nạn ở mắt.
Theo bác sĩ Hoàng Cương, Bệnh viện Mắt Trung ương, Tết là lúc dễ xảy ra những chấn thương cho mắt do những loại đồ chơi không an toàn hoặc do bất cẩn trong lúc vui chơi. Trẻ em được nghỉ dài ngày không có người giám sát, người lớn thì bận nhiều việc, tần suất tham gia giao thông đi lại nhiều…
Dưới đây, bác sĩ Cương đưa ra một số khuyến cáo để bảo
vệ mắt trong dịp Tết:

1. Đừng lúc nào rời mắt khỏi trẻ nhỏ

Dịp lễ Tết, trẻ thường nhận được đủ loại quà, trong đó có cả súng đồ chơi, phi tiêu và dụng cụ thể thao…, chúng đều tiềm ẩn nguy hiểm. Mỗi năm, các bác sỹ nhãn khoa điều trị cho rất nhiều trường hợp chấn thương do những thứ đồ chơi tưởng chừng như an toàn gây ra.
Vì thế, cha mẹ nên xem kỹ những ghi chú trên đồ chơi, để từ đó chọn lựa những món quà phù hợp với lứa tuổi và sự phát triển của trẻ. Tránh mua đồ chơi có những chi tiết nhọn, nhô ra hoặc có thể bắn ra được.
Luôn để mắt đến trẻ khi chúng chơi những đồ chơi hoặc những trò chơi có nguy cơ gây chấn thương.
Ảnh:
Ảnh: Nam Phương.

2. Đề phòng tai nạn do pháo

Dù nước ta đã cấm đốt pháo từ lâu nhưng các loại pháo nổ của Trung Quốc vẫn còn lưu hành lậu. Pháo hoa, thăng thiên, nhị thanh, pháo sáng được giới trẻ dùng công khai. Năm nào cũng có người bị chấn thương mắt do pháo.
Chỉ trong mấy ngày Tết năm ngoái, Bệnh viện Mắt Trung ương (Hà Nội) đã tiếp nhận gần 20 bệnh nhân bị tổn thương mắt do pháo, gây giảm thị lực. Có người gặp nạn vì tự chế pháo, có người thì lại bị pháo bắt vào mắt khi đi chúc Tết… Những trường hợp này thường phải điều trị lâu dài.
Ngoài ra cần chú ý, cự ly an toàn để xem pháo hoa lý tưởng là khoảng 150m.

3. Tai nạn sinh hoạt ngày Tết

Những ngày này, gia đình nào cũng có vô số thứ để dọn dẹp trang trí, vì thế mà tai nạn trong nhà, trong sinh hoạt sẽ rất nhiều nếu không chú ý.
Với nhiều người Việt, cành đào, cây quất và một vài loại cây cảnh khác là linh hồn của ngày Tết. Thế nhưng, chúng ẩn chứa trong đó những mối nguy hiểm, đó là những bóng đèn nhấp nháy và những vật trang trí khác. Những nhánh đào chĩa ra cũng có thể nguy hiểm cho mắt.
Vì thế, bạn phải hết sức cẩn thận khi lại gần hoặc di chuyển cây cảnh trong nhà. Nên treo những vật trang trí làm bằng thủy tinh cách xa tầm với của trẻ để tránh những tai nạn thương tích đáng tiếc.

4. Cần làm gì khi bị chấn thương mắt

- Không day giụi mắt
- Không đè ép, xối rửa hay bôi thuốc gì vào mắt. Thay vào đó, hãy rửa mắt dưới vòi nước, nhúng mắt vào nước sạch khi bị bụi hay hóa chất lọt vào mắt
- Không cố lấy dị vật ra khỏi mắt hay rút vật đang cắm vào mắt
- Đến chuyên khoa mắt gần nhất để cấp cứu

(Dân trí) – Khi xâm nhập vào cơ thể, vi trùng lao theo đường máu và bạch huyết có thể đến cư trú, phát triển và gây bệnh ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể. Tuỳ theo vị trí bị bệnh, người ta chia bệnh lao thành 2 thể chính là lao phổi và lao ngoài phổi.
Bác sĩ, Tiến sĩ Phạm Quang Tuệ, Phòng chỉ đạo tuyến Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung ương cho biết, 80% người bị lao là thể lao phổi, tuy nhiên, 20% còn lại là những thể lao khác nhau và mỗi thể lao đều có những dấu hiệu riêng của nó.

Những loại lao thường gặp

Lao ngoài phổi có thể gặp: lao hạch bạch huyết, lao màng phổi, lao màng não, lao màng bụng, lao ruột, lao xương khớp, lao hệ sinh dục – tiết niệu.

Những người bị bệnh lao ngoài phổi không có nguy cơ truyền bệnh cho người khác.

Lao phổi: Thể lao hay gặp nhất là lao phổi, chiếm tới 80% các trường hợp mắc bệnh lao. Những người mắc bệnh lao phổi xét nghiệm đờm có vi trùng lao là nguồn lây truyền bệnh cho người sống xung quanh. Người mắc bệnh lao phổi nhưng xét nghiệm đờm không tìm thấy vi trùng lao (do số lượng vi trùng trong ổ tổn thương ít) thì khả năng lây bệnh ít hơn rất nhiều.

Do vậy, không phải ai mắc bệnh lao phổi cũng có nguy cơ lớn lây truyền bệnh cho người khác, sự lây truyền bệnh còn phụ thuộc vào số lượng vi trùng lao ở người bệnh.

Triệu chứng của bệnh lao

Triệu chứng toàn thân: Cho dù bệnh lao có thể chỉ khu trú ở một bộ phận nào đó của cơ thể, gây ra những thể lao khác nhau và mỗi thể lao đều có những triệu trứng riêng, điển hình. Tuy nhiên, ngoài những biểu hiện riêng của từng thể lao, độc tố của vi trùng lao có thể gây nên các triệu chứng toàn thân như: sốt (thường là sốt nhẹ về chiều hoặc đêm), kèm theo là mệt mỏi, kém ăn, gầy sút cân, da xanh, thiếu máu…

Triệu chứng tại chỗ: Tuỳ theo vị trí hay cơ quan bị bệnh lao mà biểu hiện các triệu chứng tại chỗ khác nhau, ví dụ:

- Bệnh lao phổi thường có các biểu hiện: Ho khạc kéo dài trên 2 tuần, tức ngực, khó thở, ho ra máu, có đờm…

- Bệnh lao hạch: Người bị lao hạch thường xuất hiện hạch to dính với nhau thành từng khối chắc nổi rõ trên da, trong đó, có tới 95% bị hạch là lao hạch cổ. Khi ấn vào những khối hạch này bệnh nhân không thấy bị đau. Đây là lý do khiến người bệnh chủ quan, không nghĩ đến nguy cơ bị mắc bệnh lao hạch.
- Bệnh lao lao xương khớp: Triệu chứng điển hình là đau tại chỗ bị bệnh, hạn chế vận động, nếu bệnh diễn biến lâu ngày không điều trị có thể gây rò mủ tại chỗ, nếu bị lao cột sống có thể gây gù, vẹo cột sống, liệt vận động…

- Bệnh lao màng não: Có các biểu hiện dấu hiệu thần kinh như: đau đầu, nôn, táo bón, nặng có thể hôn mê, co giật…

Dân gian thường dùng từ “méo mặt” để chỉ chứng bệnh này. Liệt nửa mặt thường gặp ở mọi giới và ở nhiều lứa tuổi, với nhiều biểu hiện khác nhau, nguyên nhân có thể là do u não và các sang chấn về thần kinh.
Người bệnh có thể tự phát hiện triệu chứng liệt nửa mặt qua hoạt động vệ sinh buổi sáng (khó chải răng, khó súc miệng), qua việc khó ăn sáng và soi gương thấy mất cân xứng nửa mặt (nhân trung lệch về một bên, môi miệng xếch về một bên). Bệnh nhân không nhắm kín được mắt ở bên liệt, không huýt sáo, thổi hay chúm môi được. Có thể có rối loạn vị giác (cảm giác nếm) ở hai phần ba trước của lưỡi và rối loạn thính giác (nghe kém). Những biểu hiện này thường do tổn thương nứt xương đá gặp sau sang chấn sọ (ngã đập đầu xuống đất gây rạn nứt xương đá) gây nên.

Người liệt nửa mặt có thể bị ù tai, nghe kém, tê nửa mặt và mỏi chân tay bên đối diện (đối diện với nửa mặt bị liệt).

Nguyên nhân gây liệt nửa mặt có thể do u não (u ở cầu não, góc cầu tiểu não, nền sọ) hoặc biến chứng thần kinh của u vòm họng. Sang chấn cũng gây liệt nửa mặt, điển hình là đụng dập gây rạn nứt xương đá. Một nguyên nhân thường gặp khác là viêm nhiễm: viêm màng não (nhất là do lao), viêm rễ dây thần kinh, biến chứng của viêm tai, viêm tuyến mang tai, viêm xương đá.

Liệt mặt cũng có thể do liệt dây 7 ngoại biên “do lạnh”, thường gặp với bệnh cảnh đột ngột: sau khi tiếp xúc với trời lạnh, bệnh nhân ngáp và bị liệt. Đây cũng có thể do nhiễm khuẩn tiềm tàng, biểu hiện ra khi lạnh.

Người bệnh cần được bác sĩ chuyên khoa thần kinh khám và điều trị theo nguyên nhân. Đối với liệt nửa mặt chưa rõ nguyên nhân hoặc “do lạnh”, cần giữ mặt cho ấm (quấn khăn len nếu trời lạnh), dùng vitamin B1 liều cao dài ngày, thuốc kháng sinh, kháng viêm; nếu nặng thì thường xuyên nhỏ mắt bằng dung dịch chloramphenicol. Nên kết hợp với vật lý trị liệu, châm cứu và thường xuyên tập các động tác ở mặt, trán, môi miệng. Những trường hợp nhanh chóng chuyển sang liệt co cứng nửa mặt cần được phẫu thuật.

Việc chải răng đúng phương pháp và đều đặn hằng ngày chỉ có thể làm sạch được hơn 70% chất bẩn. Để “thanh toán” chỗ còn lại, bạn cần sử dụng chỉ tơ nha khoa, một sản phẩm thay thế tăm xỉa răng vốn rất có hại.

Mảng bám vi khuẩn sẽ hình thành trên bề mặt của răng sau khi ăn. Nếu chải răng và dùng chỉ tơ nha khoa không đúng phương pháp thì mảng bám này sẽ hình thành nên vôi răng (hay đá răng) trong vòng 24 đến 36 giờ. Vì vậy, bạn nên dùng chỉ tơ nha khoa mỗi ngày để lấy mảng bám ra khỏi bề mặt răng trước khi chúng có cơ hội hình thành vôi răng. Việc sử dụng sản phẩm này chưa phải là thói quen của người Việt Nam. Tuy nhiên, bạn nên bắt đầu dùng thử chúng và từ bỏ thói quen tai hại xỉa răng bằng tăm.

Cần tập cho trẻ em có thói quen dùng chỉ tơ nha khoa càng sớm càng tốt. Tuy nhiên ở lứa tuổi 5-6, trẻ không tự dùng chỉ để làm sạch răng được; cha mẹ nên làm thay cho trẻ. Mặc dù răng trẻ còn nhỏ và kẽ răng rộng, có thể không dùng chỉ; song các răng cối sữa thường khít nên việc dùng chỉ tơ nha khoa làm sạch thức ăn vùng này và ở mặt xa răng cối trong cùng là rất cần thiết.

Chỉ tơ nha khoa thường có hai dạng chính: Dạng cuộn chỉ và dạng đoạn chỉ ngắn gắn trên một khung nhỏ. Chỉ tơ có thể có sáp hoặc không, đường kính lớn hay nhỏ tùy theo nhu cầu sử dụng của người dùng. Ngoài ra, nhà sản xuất có thể thêm vào chỉ một hoặc nhiều chất như sodium fluoride, stannous fluoride, chất kháng sinh, kháng amip, chất ức chế sự lên men, chất chống ung thư, chlorexidine, triclosan, hương liệu…

Chỉ tơ nha khoa thích hợp và tốt phải là loại chỉ dễ sử dụng, không gây chấn thương lên nướu răng.

Cách dùng chỉ tơ

Lấy một đoạn chỉ dài khoảng 30-45 cm. Cuộn hai đầu chỉ vào hai ngón giữa, căng đoạn chỉ này bằng hai ngón cái và ngón trỏ. Ở giữa sẽ còn một đoạn khoảng 3-5 cm.

Kéo nhẹ nhàng để sợi chỉ chui lọt vào kẽ răng, sau đó uốn sợi chỉ ôm quanh răng. Kéo chỉ lên xuống để làm sạch răng. Nên đưa sợi chỉ nhẹ nhàng dưới nướu một chút. Với mỗi kẽ răng, cần thực hiện động tác giống nhau ít nhất hai lần, một cho phía bên phải, một cho phía bên trái.

Trong khi dùng chỉ nha khoa, đừng lo lắng nếu có chảy một ít máu ở vùng nướu. Đây là hiện tượng bình thường, nhất là trong trường hợp không sử dụng chỉ nha khoa thường xuyên. Nếu dùng mỗi ngày, hiện tượng chảy máu sẽ ngày càng ít đi và biến mất sau một thời gian.

Việc chải răng và dùng chỉ tơ nha khoa phải được thực hiện trên cả nướu và từng răng một cho cả hàm trên lẫn hàm dưới. Đặc biệt là ở các mặt xa răng cối trong cùng, vì nơi này thường bị bỏ sót khi chải răng.

Bạn nên để sẵn chỉ tơ nha khoa trong túi xách, trong ngăn tủ văn phòng để có thể sử dụng khi cần. Đương nhiên là không nên dùng ở nơi công cộng.

Lưỡi cũng là nơi đọng thức ăn, tạo hơi thở hôi. Vì vậy, nên nạo lưỡi ngày hai lần bằng cây nạo lưỡi.

Đừng quên đi khám nha sĩ mỗi sáu tháng để có thể phát hiện và điều trị sớm những bệnh lý về răng miệng.

Thứ Bảy, 7 tháng 9, 2013

Đau bụng khi mang thai là triệu chứng thường gặp của các bà bầu. Nếu không có biện pháp điều trị đúng cách, bệnh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

Cách trị đau bụng khi mang thai cực hiệu quả 1
Đau bụng khi mang thai là nỗi ám ảnh lớn đối với nhiều mẹ bầu
Đối với các mẹ bầu, đau bụng khi mang thai là nỗi ám ảnh lớn, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt, khiến họ thường xuyên có cảm giác khó chịu. Chứng bệnh này xuất phát từ rất nhiều nguyên như: chế độ ăn uống không hợp lý, đầy bụng, khó tiêu, căng thẳng…. gây ra. Đặc biệt, các mẹ bầu cần chú ý, nếu không phát hiện sớm nguyên nhân gây bệnh và có biện pháp điều trị kịp thời, rất có thể đây là báo hiệu của những căn bệnh nguy hiểm khác như: sảy thai, chửa ngoài dạ con… Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu với các bạn cách trị đau bụng khi mang thai hiệu quả:
1. Nói không với những đồ ăn khó tiêu, không hợp vệ sinh
Cách trị đau bụng khi mang thai cực hiệu quả 2
Tránh xa những đồ ăn khó tiêu, không hợp vệ sinh
Nếu xảy ra tình trạng đau bụng khi mang thai, các mẹ bầu nên chú ý hơn đến chế độ dinh dưỡng của mình. Đặc biệt là chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tránh ăn những đồ ôi thiu, không hợp vệ sinh. Ngoài ra, những đồ ăn tanh không tốt cho hệ tiêu hóa cũng nên kiêng khi mắc chứng bệnh này. Bổ sung nhiều thành phần rau, củ, quả, chất xơ vào trong thực đơn dinh dưỡng hàng ngày sẽ giúp bạn nhanh chóng thoát khỏi tình trạng đau bụng, khó chịu khi mang thai.
Bạn cũng có thể ăn cháo, những đồ ăn dễ tiêu trong thời kỳ này. Những món cháo như: cháo dê, cháo đậu đen, cháo bí ngô… đều rất tốt cho sức khỏe của các bà bầu.
2. Ngải cứu
Cách trị đau bụng khi mang thai cực hiệu quả 3
Lá ngải cứu trị chứng đau bụng khi mang thai hiệu quả
Ngải cứu là loại cây rất dễ tìm kiếm trong tự nhiên. Nó được dùng như 1 bài thuốc trị tình trạng đau bụng khi mang thai của các mẹ rất hiệu quả. Kinh nghiệm cho thấy, các bạn chỉ cần lấy lá ngải cứu giã ra, uống vài lần sẽ khỏi. Ngải cứu là loại cây rất tốt cho sức khỏe của các bà bầu. Vì vậy, bạn hãy sử dụng phương thuốc dân gian này, đảm bảo công dụng sẽ đạt được như mong muốn.
3. Tránh làm những việc nặng
Cách trị đau bụng khi mang thai cực hiệu quả 4
Tránh làm những công việc nặng khi mang thai
Trong thời gian mang bầu, các bà mẹ phải đặc biệt lưu ý đến sức khỏe của mình. Đặc biệt, tránh làm những việc nặng, bởi điều đó có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của thai nhi. Làm việc nặng cũng có thể là nguyên nhân gây ra tình trạng đau bụng ở các mẹ bầu. Do đó, trong thời gian này, các mẹ bầu nên làm những công việc vừa sức để đảm bảo tốt sức khỏe của mẹ và bé.
4. Giữ tinh thần thoải mái
Cách trị đau bụng khi mang thai cực hiệu quả 5
Thư giãn rất tốt cho sức khỏe của mẹ và bé
Khi mang thai, người phụ nữ chịu rất nhiều áp lực căng thẳng cả trong công việc lẫn sinh hoạt hàng ngày. Vì vậy, các bà bầu rất dễ nổi nóng, stress. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng đau bụng khi mang thai. Để chấm dứt tình trạng trên, các mẹ bầu nên giữ tinh thần thoải mái, tránh việc tự tạo áp lực cho mình. Thư giãn bằng cách nghe nhạc, xem phim, đọc sách, tập thể dục Yoga… là cách bạn có thể chấm dứt những cơn đau bụng khó chịu.
Trên đây là những cách trị đau bụng khi mang thai hiệu quả mà khamchuabenh.info muốn giới thiệu với các bạn.
Chúc các mẹ bầu luôn khỏe mạnh!

Nước ta có khoảng 3 triệu người mắc bệnh bướu cổ các loại. Những dấu hiệu bệnh bướu cổ thường gặp sau đây sẽ giúp bạn chữa trị kịp thời căn bệnh này.

Tìm hiểu dấu hiệu bệnh bướu cổ  1
Bệnh bướu cổ có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm
Bướu cổ là hiện tượng kích thước hay thể tích của tuyến giáp gia tăng một cách bất thường. Thông thường, người bệnh thường không biết hoặc không quan tâm tới những dấu hiệu bệnh bướu cổ. Do đó, bệnh chỉ được phát hiện khi người bệnh tới khám tại các bệnh viện, qua các cuộc xét nghiệm, chụp CT hoặc siêu âm…
Một số biểu hiện thường thấy của bệnh bướu cổ:
-         Khi bướu to, sẽ dễ dàng quan sát được cục bướu di chuyển  khi người bệnh nuốt
-         Sờ, nắn thấy bướu
-         Cổ họng bị đau hoặc có cảm giác bị ứ đầy
-         Khi nuốt cảm thấy khó khăn hoặc có cảm giác bị đau

Tìm hiểu dấu hiệu bệnh bướu cổ 2
Thỉnh thoảng bệnh nhân sẽ thấy đau, khó nuốt
-         Thỉnh thoảng thấy khó thở
-         Thường đánh trống ngực, thấy hồi hợp, thỉnh thoảng đau tim ở mức độ nhẹ
-         Đổ mồ hôi nhiều, cân nặng giảm đột ngột
-         Xuất hiện các triệu chứng thừa hormone
-         Sức khoe suy giảm, thường xuyên mệt mỏi, da xanh xao, khô
-         Hay bị táo bón, lạnh run
-         Trí nhớ giảm sút
Đó là một số dấu hiệu bệnh bướu cố đơn thuần, ở mức độ vừa phải. Nó không kèm theo các triệu chứng, rối loạn bất thường khác: chân tay run, mạch đập nhanh, lưỡi to dày và cử động chậm chạp, dạ dày xuất hiện màu lạ, tiếng bị khàn, dấu hiệu viêm nhiễm khác…
Tìm hiểu dấu hiệu bệnh bướu cổ 3
Nên tới các cơ sở y tế khám và chữa bệnh khi có dấu hiệu bất thường
Tuy nhiên, khi bạn thấy bướu cứng, khác với bướu thông thường khác. Càng ngày, kích thước và độ rắn của nó càng tăng, đặc biệt nó không di chuyển dù bạn có chạm vào. Bướu sưng phồng lên khiến bạn bị khàn giọng, rin  rít, khó nói…thì rất có thể bướu đã chuyển sang giai đoạn bị ung thư. Khi đó bạn cần tới bệnh viện để được khám và điều trị ngay lập tức
Để có thể chuẩn đoán bệnh một cách chính xác thì cần tới bệnh viện và tiến hành siêu âm tuyến giáp. Như vậy mới nắm rõ được tình hình của bệnh: thể tích tuyến giáp, bướu hòn, có nang hay không, đơn giản hay đã chuyển sang ung thư…. Điều trị bệnh dứt điểm, ngoài việc dựa trên dấu hiệu bệnh bướu cổ, cần căn cứ vào tuổi tác, giới tính, thể trạng bệnh nhân, gia đình người bệnh có tiền sử về bướu cổ hay không…Thêm vào đó, người bệnh cùng cần xây dựng cho mình một chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý.

Ngày đèn đỏ trở thành ác mộng với những phụ nữ bị đau bụng kinh. Xin mách nhỏ 5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả dưới đây giúp bạn thoát khỏi nỗi ám ảnh đó.

5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả
Đau bụng khi hành kinh rất mệt mỏi
Đau bụng do kinh nguyệt có thể xảy ra trước, trong thậm chí sau khi chu kỳ hàng tháng của bạn kết thúc. Điều này không chỉ ảnh hưởng nặng nề đến tâm lý, nếp sống mà còn là sự cảnh báo các vấn đề về sức khỏe sinh sản của nữ giới.
Chính vì vậy, nếu bạn thường xuyên bị đau bụng mỗi khi đến “ngày con gái” thì nên đến bác sỹ chuyên khoa để kiểm tra. Sau đây là 5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả mang tính ngắn hạn khi bạn muốn cắt những cơn đau bụng dưới nhanh chóng để tránh ảnh hưởng tới công việc, hộc tập cũng như những vấn đề riêng tư.
Giữ ấm cơ thể
Giữ ấm giúp việc lưu thông máu trong cơ thể đặc biệt là vùng chậu diễn ra nhanh chóng, đều đặn hơn, đồng thời nhiệt độ cơ thể luôn đảm bảo >36 độ C là cách làm giảm các cơ co thắt và tắc nghẽn trong tử cung- nguyên nhân chính gây nên những cơn đau bụng kinh hoàng. Thêm vào đó, bạn có thể dùng túi hay chai đựng nước ấm chườm lên bụng để giữ nhiệt và giúp giảm đau hiệu quả.
5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả 1
Chườm nước nóng giúp giảm đau bụng kinh nhanh chóng
Message vùng bụng dưới
Bạn dùng tay xoa nhẹ bụng dưới liên tục trong khoảng 30 phút giúp sự lưu thông máu diễn ra tốt hơn, giảm đau nhanh chóng. Lưu ý chỉ massage thật nhẹ nhàng, từ từ để có hiệu quả như ý, việc xoa quanh vùng bụng dưới nếu quá nhanh và mạnh tay sẽ làm các cơn đau tiến triển theo chiều hướng xấu đi.
5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả 2
Massage bụng dưới để giảm đau
Tập thể dục
Thật sai lầm khi cho rằng đau bụng kinh thì nên nằm im tại chỗ, tránh vận động khiến cơ thể thêm mệt mỏi. Điều này chỉ khiến cho cơ thể bạn thấy ê ẩm, không những đau bụng mà còn đau lưng, đau đầu do ít vận động, máu không lưu thông khắp cơ thể được. Lời khuyên cho bạn là nên tập những bài tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, các hoạt động thể chất vừa phải để cảm thấy thỏa mái, khỏe mạnh. Đây là cách chữa đau bụng kinh hiệu quả và rất tốt cho sức khỏe của bạn.
5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả 3
Vận động nhẹ nhàng có tác dụng giảm đau
Lựa chọn thực phẩm có tác dụng “giảm đau”
Khi bị đau bụng do hành kinh bạn nên chú ý tới chế độ ăn uống của mình. Những việc bạn nên làm đó là:
- Ăn chua nhiều hơn bình thường. Theo nghiên cứu, việc ăn chua giúp bạn giảm đau đáng kể.
- Ăn nhiều rau, củ, quả nhằm bổ sung nước và khoáng chất cho cơ thể
- Tránh ăn nhiều đồ ngọt, thực phẩm chứa nhiều chất béo vì như vậy làm cho tiêu hóa của bạn không tốt, mặt khác tăng thêm cảm giác khó chịu do đau bụng kinh mang lại.
- Tránh uống thức uống có ga, caffeine,… bởi chúng làm bạn thêm căng thẳng và mệt mỏi
5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả 4
Ăn thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất
Bổ sung vitamin
Y học hiện đại đã chứng minh vitamin E, B1 có tác dụng tốt trong điều trị thống kinh cơ năng bởi vậy chúng có khả năng làm giảm đau bụng kinh. Bạn có thể uống bổ sung các loại vitamin này trước, trong và sau khi hành kinh. Uống đều đặn, liên tục giúp bạn thoát khỏi nỗi lo sợ mỗi khi đến gần ngày “đèn đỏ”.
5 cách chữa đau bụng kinh cực hiệu quả 5
Với 5 cách chữa đau bụng kinh ở trên, chúng tôi hi vọng giúp bạn thỏa mái mỗi khi đến chu kỳ kinh nguyệt, không còn tâm lý lo ngại và cảm giác mệt mỏi như trước nữa.

Hiện nay, những người 50 tuổi trở nên có nguy cơ mắc bệnh trĩ gấp 2 lần bình thường. Cách chữa trị bệnh trĩ cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào tình trạng bệnh, thể chất của từng người.


Nguyên nhân và cách chữa trị bệnh trĩ 1
Tỷ lệ người trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ khá cao
Bệnh trĩ là hiện tượng phần mô mềm bên trong đại tràng và hậu môn bị giãn tĩnh mạch, tạo ra các búi trĩ gây khó khăn và ảnh hưởng tới sức khỏe, cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người bệnh. Để có thể tìm ra cách chữa trị bệnh trĩ hiệu quả, trước tiên bạn cần phải hiểu nguyên nhân cũng như những người có nguy cơ mắc bệnh:
-         Những người phải ngồi một chỗ nhiều, ngồi trong khoảng thời gian dài ( 5 tiếng trở lên) và ít vận động, dịch chuyển: nhân viên văn phòng, thợ may, người bán hàng…
-         Người có hệ tiêu hóa kém, thường xuyên mắc bệnh táo bón, tiêu chảy, khi đi ngoài phải gắng sức, rặn nhiều làm cho áp lực trong long ống hậu môn tăng lên dáng kể. Chính điều này đã dẫn tới tình trạng sưng trĩ, các búi trĩ tăng dần kích thước rồi sa ra bên ngoài hậu môn.
Nguyên nhân và cách chữa trị bệnh trĩ 2
Những người hay bị táo bón, tiêu chảy…đều dễ bị bệnh trĩ
-         Ngoài ra, những người bị kiết lỵ, phải đi vệ sinh nhiều lần khiến ổ bụng chịu áp lực nhiều hơn bình thường và cũng góp phần tăng kích thước của búi trĩ.
-         Những người có tiền sử hoặc bị các bệnh như: u bướu vùng hậu môn trực tràng, ruột bị kích thích…cũng có khả năng mắc bệnh rất cao.
Có rất nhiều cách chữa trị bệnh trĩ tuy nhiên, mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm và hạn chế riêng của nó.
Nguyên nhân và cách chữa trị bệnh trĩ 2
Phẫu thuật là một trong những cách trị dứt điểm bệnh trĩ
Đầu tiên là phương pháp nội khoa: bệnh nhân bị trĩ sẽ được bác sĩ kê cho đơn thuốc uống ( có nhiều dạng dùng khác nhau) có tác dụng kháng viêm, chống viêm nhiễm, tăng sức bền vùng thành mạch, giảm những cơn đau cấp tính…hoặc thuốc đặt vào hậu môn, thuốc bôi tại vùng bị trĩ…Cách này chỉ áp dụng và thích hợp trong trường hợp kích thước búi trĩ nhỏ, chưa ra máu nhiều, có thể gây đau đớn cho người bệnh hoặc tình trạng viêm nhiễm…
Cách chữa trị bệnh trĩ dứt điểm được áp dụng hiện nay đó là sử dụng thủ thuật chích xơ hoặc đốt bằng hồng ngoại. Chích xơ nhờ thuốc gây xơ, đốt lạnh, đốt điện lưỡng cực…hoặc tiến hành phẫu thuật cắt bỏ trĩ. Những tĩnh mạch trĩ tận gốc sẽ bị loại bỏ hoàn toàn với phương pháp Longgo, Longo – đây là hai phương pháp khá mới, giảm đau cho bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật, thời gian hồi phục cũng nhanh chóng.

Mỗi năm, Việt Nam có thêm 150.000 người mắc bệnh ung thư. Dù chữa hay đã mắc thì vấn đề dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư cũng cần được quan tâm hàng đầu.


Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư 1

Mỗi năm, Việt Nam có khoảng 150.000 người mắc bệnh ung thư
Có người nói “bệnh từ miệng mà ra” nên cơ thể bạn có khỏe mạnh hay không phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống của bạn, đặc biệt là phần dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư. Nếu biết cách, chỉ cần ăn uống đủ chất, tập luyện đều đặn bạn hoàn toàn có thể phòng tránh được bệnh. Đối với những người đã bị ung thư thì đó chính là cách hữu hiệu nhất để hỗ trợ quá trình điều trị bệnh.
Đôi khi nguồn dinh dưỡng trên không nhất thiết phải đến từ cá, thịt, rau, củ quả..mà nó có thể bắt nguồn từ chính những gia vị quen thuộc với gian bếp của bạn:
Nghệ
Được mệnh danh là ‘vua gia vị, trị ung thư’, nghệ đóng vai trong rất quan trọng trong việc phòng chống cũng như chữa trị bệnh ung thư. Nguyên do, trong nghệ có chữa hàm lượng rất cao Curcumin polyphenol khiến ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư gây các bệnh nguy hiểm như ung thư vú, ung thư tuyến tụy, u não, bệnh bạch cầu…Nếu không thể uống nước sinh tố nghệ, bạn có thể dùng nghệ để chế biến các món ăn như: kho thịt, kho cá, nấu canh, ướp móng giò…Rất đa dạng, dễ sử dụng và mang lại hiệu quả cao.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư 2
Nghệ là gia vị có thể ức chế sự phát triển của tế bào ung thư
 Cây thì là
Không những có hàm lượng chất dinh dưỡng cao, cây thì là còn có chữa các chất chống lại quá trình oxy hóa. Thành phần Anethole chính của thì là có thể dễ dàng loại bỏ cũng như hạn chế hoạt động, sự phát triển của các tế bào ung thư trong cơ thể người. Có thể coi cây thì là chính là nguồn dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư tuyệt vời và đơn giản nhất.
Nghệ tây
Khác với nghệ thường, nghệ tây có chứa axit tự nhiên dicarboxylic ‘Crocetin’ chống lại bệnh ung thư rất hiệu quả. Chất này không những giảm khối lượng, thể tích của các khối u mà còn có thể ức chế sự phát triển của tế bào gây ung thư. Chính điều này sẽ giúp quá trình điều trị bệnh trở nên đơn giản và hiệu quả hơn .
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư 3
Quế cũng là một loại gia vị giúp chữa bệnh ug thư hiệu quả
Quế
Thường được mọi người biết tới như một chất bảo quản thực phẩm từ thiên nhiên, quế còn là “anh hùng diệt ung thư”  hiệu quả. Quế có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của khối u về cả kích thước lẫn khối lượng cũng như việc xuất hiện những mạch máu mới…Ngoài ra, quế còn có thể bổ sung hàm lượng sắt, canxi cần thiết cho cơ thể người, nhất là những bệnh nhân thể trạng yếu, mệt.
Với những chất “quý” từ các loại gia vị trên, chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư sẽ trở nên đa dạng, đậm đà và hỗ trợ đắc lực cho quá trình chữa bệnh.

Có khoảng 60%  nữ giới bị đau bụng kinh nhưng không đi khám. Thay vào đó, họ sẽ chịu đau hoặc mua các loại thuốc trị đau bụng kinh thông dụng về sử dụng.

 Tìm hiểu thuốc trị đau bụng kinh



Có rất nhiều chị em phụ nữ khi đau bụng kinh thường uống thuốc giảm đau
Đau bụng kinh là nỗi ám ảnh của rất nhiều chị em phụ nữ. Bệnh không chỉ gây đau đớn cho mà còn làm ảnh hưởng tới hoạt động, chất lượng cuộc sống của người bệnh. Do đó, việc tìm hiểu các loại thuốc trị đau bụng kinh đơn giản, dễ uống là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng.
Có rất nhiều loại thuốc điều trị bệnh đau bụng kinh, một số thuốc phổ biến gồm có:
-         Cataflam là loại thuốc giảm đau, thường dùng trong các trường hợp đau bụng kinh, viêm phần phụ …Nó là một dạng muối natri của diclofenac, không chứa steroid. Thuốc dạng viên uống, chỉ được dùng trong một khoảng thời gian nhất định. Tránh trường hợp lạm dụng thuốc dẫn đến một số tác dụng phụ không mong muốn : loét đường tiêu hóa, thận suy giảm chức năng, men gan tăng…Ngoài ra, còn có một số biểu hiện khác như tiêu chảy, đau thương vị trong khoảng thời gian ngắn rồi mất đi và thỉnh thoảng bị buồn nôn.
Những loại thuốc trị đau bụng kinh thường dùng 2
Cataflam là thuốc giảm đau khá phổ biến chữa đau bụng kinh
Không nên uống Cataflam  với các thuốc chống viêm như như aspirin hoặc các loại thuốc chống đông máu, bạch cầu… Cataflam chống chỉ định với những người bị bệnh dạ dày, viêm loét dạ dày, hen suyễn, suy gan, bệnh thận. Tuy nhiên, đây cũng là loại thuốc trị đau bụng kinh thông dụng.

Những loại thuốc trị đau bụng kinh thường dùng 3
Mefenamic acid có thể khiến người dụng bì mẩn ngữa, thiếu máu
- Mefenamic acid cũng là một dạng thuốc giảm đau và không có steroid.  Loại thuốc trị đau bụng kinh này chỉ được dùng trong khoảng thời gian từ 3-5 ngày, không được phép dùng hơn. Tác dụng phụ có thể gặp khi uống thuốc: buồn ngủ, choáng hoặc chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, da mẩn ngữa, thiếu máu, đi tiểu ít…Những người bị thiếu nước, gầy gò hoặc bị động kinh, đang dùng thuốc chống đông thì không nên uống Mefenamic acid
-         Hyoscinum thích hợp dành cho trường hợp người bệnh bị đau cơ thắt khi có kinh nguyệt. Đây là thuốc có khả năng chống hoặc giảm những cơn co thắt, giảm co giãn cơ…Cũng như các loại thuốc khác, Hyoscinum  cũng tạo ra một số tác dụng phụ như: khô miệng, đánh trống ngực, tim đập nhanh, hồi hộp, dị úng nhẹ, bí tiểu tiện…Bệnh không thích hợp với người bị rối loạn tiêu hoám hẹp môn vị…
Những loại thuốc trị đau bụng kinh, giảm đau trên đều dạng viên, dễ uống và có thể sử dụng để giảm đau nhanh chóng. Khi sử dụng  chúng nên dùng ở liều lượng vừa phải, không nên uống quá nhiều hay lạm dụng.
Design by Hao Tran | Blogger Theme by Sức khỏe sinh sản -