Kén Amip theo phân ra ngoài, có thể tồn tại 10-15 ngày. Kén không bị tiêu hủy bởi thuốc tím và clor, trong formol 0, 5% sau 30 phút kén mới chết.
Đại cương
Là
loại nguyên sinh vật (protozeaire) thuộc họ Entamoeba. Ở người có 4
loại: Entamoeba, Endolima, Pseudolima và Dientamoeba. Chỉ có loại
E.histolytica còn gọi là E. hoạt động là gây bệnh. Thể E.minuta sống
cộng sinh không gây bệnh trong đại tràng và dạng kén gây lây lan bệnh.
Đường xâm nhập và bệnh sinh
Kén
Amip theo phân ra ngoài, có thể tồn tại 10-15 ngày. Kén không bị tiêu
hủy bởi thuốc tím và clor, trong formol 0, 5% sau 30 phút kén mới chết.
Sự xâm nhập liên quan đến khả năng thực bào của chúng, sản sinh ra men collagènase và một protein gây độc tế bào.
Thương
tổn mạch máu giúp amip theo tĩnh mạch vào tuần hoàn cửa hoặc bạch mạch
đến gan. Hiếm khi vào tuần hoàn chung để tạo thành abcès phổi, não, lách
do amip.
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh lâm sàng gợi ý khi tiền sử có amip ruột nhất là đang hoặc mới xảy ra một vài tuần.
Giai đoạn đầu (một vài ngày đầu) là viêm gan amip (Amebia hepatitis).
Giai đoạn abcès gan: Thường xẩy ra khá đột ngột với sốt cao, có thể kèm rét run 39 – 400C,
vẻ mặt nhiễm trùng, có thể kèm buồn nôn hoặc nôn, đau nhiều hạ sườn
phải. Đau gia tăng khi thở sâu, ho, nhưng thường không có hội chứng tắc
mật, khám thấy gan lớn nhất là gan phải. Gan thường mềm hoặc căng,
Các thể không điển hình:
Thể với cơn đau bụng cấp.
Thể thiếu máu suy kiệt.
Thể giả u.
Thể biến chứng.
Cận lâm sàng
Các xét nghiệm không đặc hiệu
CTM.
VS.
Men Transaminase.
Bilirubine máu.
Xét nghiệm phân tìm amibe.
Xét nghiệm huyết thanh tìm chỉ điểm amibe.
Các phương pháp ghi hình.
Siêu âm gan.
Chụp cắt lớp tỷ trọng.
Chụp cộng hưởng.
Chụp phim.
Chiếu.
Chọc hút mủ.
Chụp nhấp nháy gan với technitium 99.
Xét nghiệm amibe trực tiếp.
Chẩn đoán
Dựa vào tiền sử và bệnh sử lỵ amibe. Chẩn đoán gợi ý khi có tam chứng Fontan: Sốt, gan lớn và đau.
Chẩn đoán đặt ra khi trên siêu âm hoặc CT cho hình ảnh Abcès. Dựa vào chỉ điểm amibe bằng huyết thanh học.
Chẩn đoán phân biệt
Phân biệt abcès gan amibe và abcès mật quản.
Ung thư gan.
Viêm túi mật cấp.
Điều trị
Điều
trị abces gan amip là một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp với thủ
thuật thuật chọc hút có hướng dẫn siêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều
trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng chung của bệnh nhân, giai
đoạn phát triển và chẩn đoán bệnh, tình trạng tổn thương gan giai đoạn
viêm, abces giai đoạn sớm, kích thước còn nhỏ (<6 cm), chưa hóa mủ
hết, số lượng, kích thước và vị trí của các ổ abces.
Điều trị nội khoa
Biện pháp chung:
Nghỉ ngơi, ăn uống cung cấp đủ năng lượng và chất dinh dưỡng, giảm đau
và hạ sốt nếu cần. như paracetamol 500mg x 3 viên/ngày hoặc Efferalgan
(paracetamol+codein) 530mg x 3viên/ngày, Diantalvic (paracetamol+
dextroprofan 530mg x 3 viên/ngày.
Thuốc:
Émétin:
Là thuốc diệt amip tổ chức (amip hoạt động) đã được sử dụng rất lâu có
đặc tính khuyếch tán mô rất tốt, chiết xuất từ cây Ipéca. Thuốc có đặc
tính tập trung cao ở gan, phổi, lách, thận, thải trừ chậm qua thận vẫn
còn trong nước tiểu 1-2 tháng sau điều trị. Cơ chế tác dụng là chẹn sự
tổng hợp protein một cách không hồi phục do sự ức chế di chuyển của
Ribosome trên ARN thông tin.
Tác
dụng phụ: Buồn nôn, đi chảy, đau cơ nhưng tác dụng phụ quan trọng nhất
là tim mạch gây viêm cơ tim nhiễm độc do gây phù và hoại tử sợi cơ tim,
gây suy tim, loạn nhịp tim nguy hiểm. Các triệu chứng nhiễm độc trên tim
là nhịp tim nhamh, loạn nhịp, đau vùng trước tim, và suy tim cấp; do đó
tránh dùng cho bệnh nhân có bệnh tim mạch, cần kiểm tra điện tim trước,
trong và sau khi điều trị. Bất thường điên tim trong trúng độc emetin
là: nhịp tim nhanh, P-R kéo dài, QT dài, QRS dãn rộng, T đão ngược. Có
hai loại:
Émetin
Chlohyarate: Ống 30, 60, 40 mg. Liều 1 mg/kg dùng 7- 10 ngày. Liệu
trình thứ hai phải sau phải cách liều trình đầu 4 tuần. Đáp ứng tốt giảm
sốt sau 2- 3 ngày
Déhydroémetine
là loại tổng hợp có độc tính thấp hơn émétine. Liều 1, 5 mg/kg dùng 10-
15 ngày. Liệu trình thứ hai phải sau liệu trình đầu 3 tuần.
Nhóm
Nitro- imidazole thường: Là Métronidazole (Flagyl, Klion) cũng diệt
amip mô, còn diệt amip lòng ruột, cơ chế tác dụng là do khử ferrodoxin,
chất khử này phản ứng với các phân tử lớn của vi khuẩn để diệt chúng.
Thuốc hấp thu qua ruột nhanh 80% sau 1 giờ, thời gian bán hủy sau 8 giờ.
Nồng độ cao trong máu sau 5-7 giờ.
Tác
dụng phu: là nhức đầu, nôn mữa, chán ăn khô miệng, có vị kim khí, mệt,
chóng mặt. Ở các súc vật thí nghiệm có thể gây dị biến gen nên không
dùng cho phụ nữ mang thai. Liều 25 -30 mg/kg trong 10 - 15 ngày. Thuốc
được trình bày dưới dạng viên 0, 25mg x 4-6v/ngày hoặc lọ 0, 5g trong
100ml, liều 1g/ ngày; chuyền tỉnh mạch chia 2 lần trong vòng 1 giờ.
Các
imidazole khác: Tinidazole, Nimorazole, Secnidazole (Flagentyl) và
Ornidazole. Các thuốc này có thời gian bán hủy kéo dài nên chỉ cần dùng
ngày 2 lần, 5-7 ngày. Trong các loại này, chỉ có Tinidazloe (Fasigyne)
diệt amip tốt, còn các loại khác kém hơn métronidazole trong điều trị
amip. Viên 0, 5 g liều 3 viên/ngày, uống trong 5 ngày.
Chloroquin
có nồng độ cao trong phổi gấp 200 lần/huyết thanh và trong gan 400
lần/huyết thanh. Ức chế tổng hợp DNA và ARN, làm chậm sự nhân đôi và sao
chép của ARN. Có thể dùng ngăn ngừa abces gan amip khi amip ruột hoạt
động, hoặc phối hợp với Émetine và Métronidazole trong điều trị abces vì
có thể dùng lâu dài. Liều lượng dùng là 1 g trong 2 ngày đầu và 0, 5 g
trong 3- 4 tuần.
Các kháng sinh:
Paromomycine (Humatin) thuộc nhóm Amino glycoside. Liều 25-30 mg/kg trọng lượng, dùng 5-10 ngày.
Nhóm Cyclines: Tetracycline viên 0, 25g x 4-6 viên/ngày ; Doxycyclines, viên 100mg x 2iên/ngày x 2 tuần.
Erythromycine,
viên 0, 25g hoặc 0, 5g ; liều dùng 1, 5g/ngày x 2 tuần. Các kháng sinh
này tác dụng yếu trên amip nên chỉ dùng để phối hợp.
Các thuốc diệt amip lòng ruột:
Diloxanide furoat là dẫn xuất của dichloroacetanide, cơ chế tác dụng chưa được biết rõ ràng. Liều 500 mg x 2 lần/ngày x 10 ngày.
Lodoquinol (Direxiode, Enterovioform). Liều 650 mg x 2 lần/ngày x 3 tuần.
Thủ thuật:
Chọc
mủ dưới sự hưỡng dẫn của siêu âm, nhờ siêu âm và CT scanner có thể phát
hiện các ổ abces còn nhỏ hoặc sau khi điều trị bằng thuốc ổ abces lỏng
hóa hoàn tòan và không dọn sạch. Xác định vị trí ổ abces sau đó chọc hút
dưới sự hướng dẩn của siêu âm hoặc CT scanner, rửa sạch mủ sau đó có
thể bơm trực tiếp thuốc diệt amip vào ổ abces như déhydroemetin,
Flagentyl. Và hút lập lại nếu kiểm tra còn mủ, kết qủa rất tốt giảm đau
và sốt rất nhanh rút ngắn thời gian điều trị.
Phẫu thuật:
Nay
giảm dần chỉ có áp dụng cho những ổ abces quá lớn, áp xe sát bao gan
doạ vỡ, áp xe gan vỡ hoặc nằm ở vị trí không chọc hút được.
0 nhận xét :
Đăng nhận xét